0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64fc4b40cf736-VBQP.png

HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VIỆT NAM GỒM NHỮNG VĂN BẢN NÀO?

Quy phạm pháp luật là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật của một quốc gia, bao gồm các văn bản quy định, luật lệ, quy tắc, và tiêu chuẩn được sử dụng để điều hành xã hội và quản lý các hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam. Hãy cùng Thủ tục pháp luật khám phá chi tiết về chủ đề này.

Quy phạm pháp luật là gì?

Căn cứ quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) thì có thể hiểu quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Các quy phạm pháp luật sẽ được chứa trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020).

Quy phạm pháp luật là tập hợp các văn bản quy định và hướng dẫn cách thức thực hiện các quy định pháp luật. Đây là cơ sở hữu ích cho việc xây dựng và thực thi pháp luật, đồng thời cung cấp hướng dẫn cho người dân và doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ của họ.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020).

Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam bao gồm:

(1) Hiến pháp.

(2) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

(3) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

(4) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

(5) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

(6) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

(7) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

(8) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

(9) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

(10) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

(11) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(12) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

(13) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

(14) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

(15) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

(16) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trong bối cảnh pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội và bảo vệ quyền lợi của công dân, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam đã được xây dựng và phát triển một cách chặt chẽ và hiệu quả. Điều này đã tạo ra một nền tảng pháp lý mạnh mẽ cho việc tổ chức và điều hành xã hội, đồng thời bảo đảm sự công bằng, minh bạch và đáng tin cậy trong quá trình thực thi pháp luật.

Hệ thống này gồm các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản như Hiến pháp, luật, nghị định, quyết định, và thông tư. Mỗi loại văn bản này có vai trò và chức năng riêng, giúp điều hành các hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ chính trị, kinh tế, xã hội đến quản lý nhà nước và dân cư. Việc xây dựng và duy trì hệ thống văn bản này đòi hỏi sự cân nhắc, chặt chẽ, và thường xuyên cập nhật để phản ánh sự thay đổi của xã hội và nhu cầu của cộng đồng.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì trật tự, công bằng và phát triển bền vững của quốc gia. Nó cung cấp một cơ sở pháp lý mạnh mẽ cho sự phát triển và thịnh vượng của đất nước, đồng thời bảo vệ quyền và nghĩa vụ của công dân. Sự hiểu biết và tuân thủ đúng đắn của hệ thống văn bản này là điều quan trọng để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển.

Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, cụ thể như sau:

- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.

- Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.

- Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.

- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Kết Luận

Quy phạm pháp luật là cơ sở của hệ thống pháp luật của một quốc gia, giúp đảm bảo sự tổ chức và điều hành của xã hội. Tại Việt Nam, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại văn bản khác nhau, từ Hiến pháp, luật, nghị định, quyết định, đến thông tư. Tất cả các loại văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực thi pháp luật, đồng thời cung cấp hướng dẫn và quyền lợi cho công dân và doanh nghiệp.

avatar
Đoàn Trà My
364 ngày trước
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VIỆT NAM GỒM NHỮNG VĂN BẢN NÀO?
Quy phạm pháp luật là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật của một quốc gia, bao gồm các văn bản quy định, luật lệ, quy tắc, và tiêu chuẩn được sử dụng để điều hành xã hội và quản lý các hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam. Hãy cùng Thủ tục pháp luật khám phá chi tiết về chủ đề này.Quy phạm pháp luật là gì?Căn cứ quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) thì có thể hiểu quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.Các quy phạm pháp luật sẽ được chứa trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020).Quy phạm pháp luật là tập hợp các văn bản quy định và hướng dẫn cách thức thực hiện các quy định pháp luật. Đây là cơ sở hữu ích cho việc xây dựng và thực thi pháp luật, đồng thời cung cấp hướng dẫn cho người dân và doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ của họ.Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt NamVăn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020).Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam bao gồm:(1) Hiến pháp.(2) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.(3) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.(4) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.(5) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.(6) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.(7) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.(8) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.(9) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ(10) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).(11) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.(12) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.(13) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).(14) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.(15) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).(16) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.Trong bối cảnh pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội và bảo vệ quyền lợi của công dân, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam đã được xây dựng và phát triển một cách chặt chẽ và hiệu quả. Điều này đã tạo ra một nền tảng pháp lý mạnh mẽ cho việc tổ chức và điều hành xã hội, đồng thời bảo đảm sự công bằng, minh bạch và đáng tin cậy trong quá trình thực thi pháp luật.Hệ thống này gồm các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản như Hiến pháp, luật, nghị định, quyết định, và thông tư. Mỗi loại văn bản này có vai trò và chức năng riêng, giúp điều hành các hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ chính trị, kinh tế, xã hội đến quản lý nhà nước và dân cư. Việc xây dựng và duy trì hệ thống văn bản này đòi hỏi sự cân nhắc, chặt chẽ, và thường xuyên cập nhật để phản ánh sự thay đổi của xã hội và nhu cầu của cộng đồng.Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì trật tự, công bằng và phát triển bền vững của quốc gia. Nó cung cấp một cơ sở pháp lý mạnh mẽ cho sự phát triển và thịnh vượng của đất nước, đồng thời bảo vệ quyền và nghĩa vụ của công dân. Sự hiểu biết và tuân thủ đúng đắn của hệ thống văn bản này là điều quan trọng để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển.Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, cụ thể như sau:- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.- Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.- Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.- Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Kết LuậnQuy phạm pháp luật là cơ sở của hệ thống pháp luật của một quốc gia, giúp đảm bảo sự tổ chức và điều hành của xã hội. Tại Việt Nam, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại văn bản khác nhau, từ Hiến pháp, luật, nghị định, quyết định, đến thông tư. Tất cả các loại văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực thi pháp luật, đồng thời cung cấp hướng dẫn và quyền lợi cho công dân và doanh nghiệp.