0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64fc4f3b993a6-HDD--1-.png

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CÓ THỜI HẠN CÓ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH KHÔNG THỜI HẠN?

Hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn là một phần quan trọng của quan hệ lao động trong các doanh nghiệp và tổ chức tại Việt Nam. Thế nhưng, có những trường hợp khi cần thay đổi loại hợp đồng này, chuyển đổi từ HĐLĐ có thời hạn sang không thời hạn. Điều này đòi hỏi sự tuân thủ quy định của Luật lao động Việt Nam và thỏa thuận giữa các bên.

Quy định về chuyển đổi hợp đồng lao động

Cụ thể tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

- Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp:

+ Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

+ Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

+ Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

Như vậy, khi hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Theo quy định của Luật lao động Việt Nam năm 2019, hợp đồng lao động có thời hạn có thể chuyển đổi thành hợp đồng lao động không thời hạn trong các trường hợp sau:

Hết số lần gia hạn: Hợp đồng lao động có thời hạn có thể được gia hạn một số lần nhất định theo quy định của pháp luật và thỏa thuận của hai bên. Sau khi đã hết số lần gia hạn cho phép, hợp đồng có thể chuyển thành không thời hạn nếu hai bên đều đồng ý.

Yêu cầu của người lao động: Người lao động có quyền yêu cầu chuyển đổi hợp đồng có thời hạn thành hợp đồng không thời hạn. Tuy nhiên, việc này phải tuân thủ quy định của pháp luật và thỏa thuận của hai bên. Điều này đòi hỏi sự đồng ý từ phía người sử dụng lao động.

Quy định của pháp luật: Luật lao động cũng có quy định cụ thể về việc chuyển đổi hợp đồng lao động có thời hạn thành hợp đồng không thời hạn trong các trường hợp cụ thể. Ví dụ, trong trường hợp người lao động là người tàn tật, người có thời gian làm việc liên tục tại cùng một nơi làm việc đủ lâu theo quy định, vv.

Nội dung hợp đồng lao động

Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau:

- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

+ Công việc và địa điểm làm việc;

+ Thời hạn của hợp đồng lao động;

+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

+ Chế độ nâng bậc, nâng lương;

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

- Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

- Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

Quy trình chuyển đổi hợp đồng lao động

Việc chuyển đổi hợp đồng lao động có thời hạn thành hợp đồng không thời hạn phải tuân theo quy định của Luật lao động và thỏa thuận giữa các bên liên quan. Thông thường, quy trình chuyển đổi này bao gồm các bước sau:

Thỏa thuận chung: Cả người lao động và người sử dụng lao động phải thỏa thuận về việc chuyển đổi hợp đồng và điều kiện cụ thể. Thỏa thuận này cần được thể hiện bằng văn bản.

Lập hợp đồng mới: Nếu quyết định chuyển đổi thành công, hai bên sẽ lập một hợp đồng lao động mới với nội dung và điều kiện của hợp đồng không thời hạn. Hợp đồng mới này sẽ thay thế hợp đồng có thời hạn trước đó.

Thông báo cho cơ quan quản lý lao động: Người sử dụng lao động cần thông báo cho cơ quan quản lý lao động về việc chuyển đổi hợp đồng lao động trong thời gian quy định của pháp luật.

Việc chuyển đổi hợp đồng lao động từ thời hạn thành không thời hạn là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự đồng tình từ cả hai bên. Tất cả quy trình phải tuân thủ quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên liên quan. Nếu bạn muốn biết thêm chi tiết hoặc có yêu cầu cụ thể, bạn nên tham khảo với luật sư hoặc cơ quan quản lý lao động để được tư vấn đầy đủ và chính xác.

Kết luận

Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về quy định về việc chuyển đổi hợp đồng lao động có thời hạn thành hợp đồng không thời hạn theo Luật lao động Việt Nam. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện trong các trường hợp như hết số lần gia hạn, yêu cầu từ phía người lao động hoặc theo quy định cụ thể của pháp luật.

Quá trình chuyển đổi đòi hỏi sự thỏa thuận giữa các bên, thường là người lao động và người sử dụng lao động. Việc lập hợp đồng mới và thông báo cho cơ quan quản lý lao động cũng là các bước quan trọng trong quá trình này.

Tuy việc chuyển đổi hợp đồng có thể được thực hiện, nhưng cần phải tuân theo quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên liên quan. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc yêu cầu cụ thể, việc tư vấn với luật sư hoặc cơ quan quản lý lao động là điều cần thiết để đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và quy định của pháp luật.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp thông tin hữu ích về quy định về việc chuyển đổi hợp đồng lao động và giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này trong lĩnh vực lao động tại Việt Nam.

avatar
Đoàn Trà My
474 ngày trước
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CÓ THỜI HẠN CÓ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH KHÔNG THỜI HẠN?
Hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn là một phần quan trọng của quan hệ lao động trong các doanh nghiệp và tổ chức tại Việt Nam. Thế nhưng, có những trường hợp khi cần thay đổi loại hợp đồng này, chuyển đổi từ HĐLĐ có thời hạn sang không thời hạn. Điều này đòi hỏi sự tuân thủ quy định của Luật lao động Việt Nam và thỏa thuận giữa các bên.Quy định về chuyển đổi hợp đồng lao độngCụ thể tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;- Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp:+ Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.+ Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.+ Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.Như vậy, khi hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.Theo quy định của Luật lao động Việt Nam năm 2019, hợp đồng lao động có thời hạn có thể chuyển đổi thành hợp đồng lao động không thời hạn trong các trường hợp sau:Hết số lần gia hạn: Hợp đồng lao động có thời hạn có thể được gia hạn một số lần nhất định theo quy định của pháp luật và thỏa thuận của hai bên. Sau khi đã hết số lần gia hạn cho phép, hợp đồng có thể chuyển thành không thời hạn nếu hai bên đều đồng ý.Yêu cầu của người lao động: Người lao động có quyền yêu cầu chuyển đổi hợp đồng có thời hạn thành hợp đồng không thời hạn. Tuy nhiên, việc này phải tuân thủ quy định của pháp luật và thỏa thuận của hai bên. Điều này đòi hỏi sự đồng ý từ phía người sử dụng lao động.Quy định của pháp luật: Luật lao động cũng có quy định cụ thể về việc chuyển đổi hợp đồng lao động có thời hạn thành hợp đồng không thời hạn trong các trường hợp cụ thể. Ví dụ, trong trường hợp người lao động là người tàn tật, người có thời gian làm việc liên tục tại cùng một nơi làm việc đủ lâu theo quy định, vv.Nội dung hợp đồng lao độngCăn cứ theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau:- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;+ Công việc và địa điểm làm việc;+ Thời hạn của hợp đồng lao động;+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;+ Chế độ nâng bậc, nâng lương;+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.- Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.- Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.Quy trình chuyển đổi hợp đồng lao độngViệc chuyển đổi hợp đồng lao động có thời hạn thành hợp đồng không thời hạn phải tuân theo quy định của Luật lao động và thỏa thuận giữa các bên liên quan. Thông thường, quy trình chuyển đổi này bao gồm các bước sau:Thỏa thuận chung: Cả người lao động và người sử dụng lao động phải thỏa thuận về việc chuyển đổi hợp đồng và điều kiện cụ thể. Thỏa thuận này cần được thể hiện bằng văn bản.Lập hợp đồng mới: Nếu quyết định chuyển đổi thành công, hai bên sẽ lập một hợp đồng lao động mới với nội dung và điều kiện của hợp đồng không thời hạn. Hợp đồng mới này sẽ thay thế hợp đồng có thời hạn trước đó.Thông báo cho cơ quan quản lý lao động: Người sử dụng lao động cần thông báo cho cơ quan quản lý lao động về việc chuyển đổi hợp đồng lao động trong thời gian quy định của pháp luật.Việc chuyển đổi hợp đồng lao động từ thời hạn thành không thời hạn là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự đồng tình từ cả hai bên. Tất cả quy trình phải tuân thủ quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên liên quan. Nếu bạn muốn biết thêm chi tiết hoặc có yêu cầu cụ thể, bạn nên tham khảo với luật sư hoặc cơ quan quản lý lao động để được tư vấn đầy đủ và chính xác.Kết luậnTrong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về quy định về việc chuyển đổi hợp đồng lao động có thời hạn thành hợp đồng không thời hạn theo Luật lao động Việt Nam. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện trong các trường hợp như hết số lần gia hạn, yêu cầu từ phía người lao động hoặc theo quy định cụ thể của pháp luật.Quá trình chuyển đổi đòi hỏi sự thỏa thuận giữa các bên, thường là người lao động và người sử dụng lao động. Việc lập hợp đồng mới và thông báo cho cơ quan quản lý lao động cũng là các bước quan trọng trong quá trình này.Tuy việc chuyển đổi hợp đồng có thể được thực hiện, nhưng cần phải tuân theo quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên liên quan. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc yêu cầu cụ thể, việc tư vấn với luật sư hoặc cơ quan quản lý lao động là điều cần thiết để đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và quy định của pháp luật.Hy vọng bài viết này đã cung cấp thông tin hữu ích về quy định về việc chuyển đổi hợp đồng lao động và giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này trong lĩnh vực lao động tại Việt Nam.