0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64fcaa533c470-1.png

Sang tên sổ đỏ từ bố mẹ đã mất cho con

Trường hợp thừa kế khi bố mẹ mất và không để lại di chúc

Khi bố mẹ mất mà không để lại di chúc, tài sản của họ sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Quy định này có trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã qua đời.
  • Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã qua đời; cũng như cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời; cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là cụ nội, cụ ngoại.

Quy định về chia tài sản:

  • Những người thừa kế cùng một hàng thừa kế được chia tài sản đều bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được thừa kế khi không còn ai trong hàng thừa kế trước đó còn sống hoặc không còn quyền thừa kế, bị truất quyền thừa kế, hoặc từ chối thừa kế.

Vì vậy, trong trường hợp này, con của người đã qua đời sẽ thuộc vào hàng thừa kế thứ nhất và có quyền hưởng tài sản, bao gồm nhà đất, mà cha mẹ đã để lại theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Người thừa kế Từ Chối Di Sản

Theo quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

  • Trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản mà vẫn còn những người thừa kế khác: Trong tình huống này, phần di sản mà người này từ chối sẽ được chia theo quy định của pháp luật cho những người thừa kế khác.
  • Trường hợp người thừa kế duy nhất từ chối nhận di sản: Tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nào nhận thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.

Việc từ chối di sản có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, ví dụ như khi người thừa kế cho rằng việc thừa kế sẽ gây mất ổn định tài chính hoặc khi muốn tránh trách nhiệm tài sản nợ của người đã qua đời. Tuy nhiên, quyết định từ chối di sản cần xem xét kỹ lưỡng, và nếu có bất kỳ sự không rõ ràng hoặc tranh chấp nào, cần tư vấn từ luật sư hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Người Thừa Kế Thỏa Thuận Về Phân Chia Di Sản

Trong trường hợp khi bố mẹ mất mà không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, những người thừa kế vẫn được phép thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế có quyền:

  • Yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật: Nếu có thể, di sản có thể được chia đều bằng hiện vật, tức là mỗi người thừa kế nhận một phần của di sản dưới dạng tài sản cụ thể.
  • Thỏa thuận về việc định giá hiện vật: Nếu không thể chia đều bằng hiện vật, những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá của hiện vật và quyết định ai sẽ nhận hiện vật.
  • Thỏa thuận về người nhận hiện vật: Nếu không thể định giá hiện vật, người thừa kế có quyền thỏa thuận về người nhận hiện vật, tức là quyết định ai sẽ được sở hữu hiện vật đó.
  • Bán hiện vật để chia: Trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận, hiện vật có thể được bán và tiền thu được từ việc bán này sẽ được sử dụng để chia di sản cho các người thừa kế theo tỷ lệ quy định.

Ví dụ cụ thể: Nếu bố mẹ mất mà để lại di sản thừa kế chỉ bao gồm một mảnh đất không đủ điều kiện để tách thửa, những người thừa kế có quyền thỏa thuận về việc ai sẽ là người nhận sở hữu mảnh đất đó và phải trả lại bằng tiền hoặc hiện vật tương xứng cho những người thừa kế còn lại.

Giấy tờ cần thiết cho Thủ Tục Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản Thừa Kế:

Khi thực hiện thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bạn cần sắp xếp và chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Để xác định tài sản bất động sản cần được chia.
  • Giấy chứng tử của bố: Xác nhận thông tin về việc bố mẹ đã qua đời.
  • Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ (nếu có): Để xác minh tình trạng hôn nhân của bố mẹ.
  • Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân thân của những người thừa kế: Để chứng minh danh tính và quan hệ gia đình.
  • Giấy khai sinh của con được chuyển nhượng và các anh chị em: Để xác định quan hệ gia đình và quyền thừa kế.

Hồ Sơ Sang Tên Sổ Đỏ Sau Khi Bố Mẹ Mất

Khi bạn cần thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi bố mẹ đã mất, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Gồm 01 bản chính và 02 bản sao y có công chứng chứng thực.
  • Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Được lập tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật.
  • Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người được thừa kế: Để chứng minh danh tính của người nhận di sản.
  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung hoặc tài sản riêng: Gồm 02 bản sao y có công chứng chứng thực. Nếu là giấy tờ chứng minh tài sản chung, có thể là Đăng ký kết hôn. Nếu là giấy tờ chứng minh tài sản riêng, có thể là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc độc thân.
  • Đơn đăng ký biến động đất đai/tài sản gắn liền với đất: Gồm 01 bản chính theo mẫu và kê khai theo mẫu.
  • Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp: Gồm 02 bản chính hoặc xác nhận đóng thuế đất phi nông nghiệp tùy từng Quận/Huyện đối với loại giấy tờ này.
  • Sơ đồ vị trí thửa đất: Gồm 01 bản chính và kê khai theo mẫu để xác định vị trí đất đai.

Chắc chắn rằng tất cả các giấy tờ trong hồ sơ đều được chuẩn bị đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật để tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ một cách trơn tru và hiệu quả.

Hướng Dẫn Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Từ Bố Mẹ Đã Mất Sang Con

Bước 1: Chuẩn Bị và Nộp Hồ Sơ Sang Tên Sổ Đỏ Cho Con Khi Bố Mẹ Đã Mất

Trước tiên, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ, bao gồm tất cả các giấy tờ được liệt kê dưới đây, sau đó nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai tại nơi có mảnh đất:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Bao gồm 01 bản chính và 02 bản sao có công chứng chứng thực.
  • Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Được lập tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật.
  • Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người được thừa kế: Để chứng minh danh tính của người nhận di sản.
  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung hoặc tài sản riêng: Bao gồm 02 bản sao y có công chứng chứng thực. Nếu là giấy tờ chứng minh tài sản chung, có thể là Đăng ký kết hôn. Nếu là giấy tờ chứng minh tài sản riêng, có thể là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc độc thân.
  • Đơn đăng ký biến động đất đai/tài sản gắn liền với đất: Bao gồm 01 bản chính theo mẫu và kê khai theo mẫu.
  • Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp: Bao gồm 02 bản chính hoặc xác nhận đóng thuế đất phi nông nghiệp tùy theo quy định của từng Quận/Huyện.
  • Sơ đồ vị trí thửa đất: Gồm 01 bản chính và kê khai theo mẫu để xác định vị trí đất đai.

Bước 2: Cơ Quan Có Thẩm Quyền Tiếp Nhận và Xử Lý Yêu Cầu

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu của bạn. Cơ quan này sẽ thực hiện một trong hai trường hợp sau:

  • Nếu hồ sơ của bạn chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong vòng tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn bạn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
  • Nếu hồ sơ của bạn đầy đủ, cơ quan tiếp nhận sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho bạn.

Bước 3: Trả Kết Quả

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ kiểm tra hồ sơ của bạn. Nếu hồ sơ đủ điều kiện để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con, cơ quan này sẽ thực hiện các bước sau:

  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bạn.

Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
  • Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định về hồ sơ địa chính;
  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.

Câu hỏi liên quan: 

Khi Thực Hiện Thủ Tục Tặng Quà Có Phải Chịu Thuế, Phí Gì Không?

Khi thực hiện các thủ tục trên, gia đình cần nộp các loại thuế và phí sau:

  • Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác: Nộp tại tổ chức công chứng khi công chứng hợp đồng tặng quà.
  • Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí khác khi làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất:
    • Thuế thu nhập cá nhân: Áp dụng thuế suất 10% trên giá trị tài sản nhận được (theo Điều 23 của Luật thuế thu nhập cá nhân).
    • Lệ phí trước bạ: Được tính dựa trên giá trị tài sản và quy định của cơ quan thuế địa phương.

Cha Mẹ Chồng Cho Con Dâu Đất Có Phải Chịu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Không?

Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ quà tặng, bao gồm đất đai. Tuy nhiên, theo khoản 4 của Điều 4 trong Luật thuế thu nhập cá nhân, có một số trường hợp được miễn thuế, trong đó có:

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng bất động sản giữa:

  • Vợ và chồng.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ.
  • Cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi.
  • Cha chồng, mẹ chồng và con dâu.
  • Cha vợ, mẹ vợ và con rể.
  • Ông nội, bà nội và cháu nội.
  • Ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại.
  • Anh, chị, em ruột với nhau.

Vì vậy, nếu cha mẹ chồng tặng đất cho con dâu mà thuộc vào các trường hợp được miễn thuế như trên, thì con dâu không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, nên kiểm tra lại với cơ quan thuế địa phương để được tư vấn cụ thể hơn về trường hợp cụ thể của bạn.

Điều kiện đứng tên sổ đỏ 1 mình như thế nào?

Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; chủ bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:
Nếu là tài sản riêng thì cần có các giấy tờ pháp lí chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất
Nếu là tài sản chung của vợ chồng; thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.

Đã kết hôn có được đứng tên một mình trên Sổ đỏ không?

Câu trả lời là được. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp:
– Vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng.
– Vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?

Nếu một mình vợ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của người chồng. Nếu xảy ra tranh chấp, người vợ muốn được pháp luật công nhận nhà đất đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh. Nếu không, tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ, chồng.

avatar
Trần Tuệ Tâm
455 ngày trước
Sang tên sổ đỏ từ bố mẹ đã mất cho con
Trường hợp thừa kế khi bố mẹ mất và không để lại di chúcKhi bố mẹ mất mà không để lại di chúc, tài sản của họ sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Quy định này có trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và như sau:Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã qua đời.Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã qua đời; cũng như cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời; cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là cụ nội, cụ ngoại.Quy định về chia tài sản:Những người thừa kế cùng một hàng thừa kế được chia tài sản đều bằng nhau.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được thừa kế khi không còn ai trong hàng thừa kế trước đó còn sống hoặc không còn quyền thừa kế, bị truất quyền thừa kế, hoặc từ chối thừa kế.Vì vậy, trong trường hợp này, con của người đã qua đời sẽ thuộc vào hàng thừa kế thứ nhất và có quyền hưởng tài sản, bao gồm nhà đất, mà cha mẹ đã để lại theo quy định của pháp luật.Trường hợp Người thừa kế Từ Chối Di SảnTheo quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.Trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản mà vẫn còn những người thừa kế khác: Trong tình huống này, phần di sản mà người này từ chối sẽ được chia theo quy định của pháp luật cho những người thừa kế khác.Trường hợp người thừa kế duy nhất từ chối nhận di sản: Tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nào nhận thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.Việc từ chối di sản có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, ví dụ như khi người thừa kế cho rằng việc thừa kế sẽ gây mất ổn định tài chính hoặc khi muốn tránh trách nhiệm tài sản nợ của người đã qua đời. Tuy nhiên, quyết định từ chối di sản cần xem xét kỹ lưỡng, và nếu có bất kỳ sự không rõ ràng hoặc tranh chấp nào, cần tư vấn từ luật sư hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.Người Thừa Kế Thỏa Thuận Về Phân Chia Di SảnTrong trường hợp khi bố mẹ mất mà không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, những người thừa kế vẫn được phép thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế.Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế có quyền:Yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật: Nếu có thể, di sản có thể được chia đều bằng hiện vật, tức là mỗi người thừa kế nhận một phần của di sản dưới dạng tài sản cụ thể.Thỏa thuận về việc định giá hiện vật: Nếu không thể chia đều bằng hiện vật, những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá của hiện vật và quyết định ai sẽ nhận hiện vật.Thỏa thuận về người nhận hiện vật: Nếu không thể định giá hiện vật, người thừa kế có quyền thỏa thuận về người nhận hiện vật, tức là quyết định ai sẽ được sở hữu hiện vật đó.Bán hiện vật để chia: Trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận, hiện vật có thể được bán và tiền thu được từ việc bán này sẽ được sử dụng để chia di sản cho các người thừa kế theo tỷ lệ quy định.Ví dụ cụ thể: Nếu bố mẹ mất mà để lại di sản thừa kế chỉ bao gồm một mảnh đất không đủ điều kiện để tách thửa, những người thừa kế có quyền thỏa thuận về việc ai sẽ là người nhận sở hữu mảnh đất đó và phải trả lại bằng tiền hoặc hiện vật tương xứng cho những người thừa kế còn lại.Giấy tờ cần thiết cho Thủ Tục Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản Thừa Kế:Khi thực hiện thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bạn cần sắp xếp và chuẩn bị các giấy tờ sau:Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Để xác định tài sản bất động sản cần được chia.Giấy chứng tử của bố: Xác nhận thông tin về việc bố mẹ đã qua đời.Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ (nếu có): Để xác minh tình trạng hôn nhân của bố mẹ.Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân thân của những người thừa kế: Để chứng minh danh tính và quan hệ gia đình.Giấy khai sinh của con được chuyển nhượng và các anh chị em: Để xác định quan hệ gia đình và quyền thừa kế.Hồ Sơ Sang Tên Sổ Đỏ Sau Khi Bố Mẹ MấtKhi bạn cần thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi bố mẹ đã mất, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Gồm 01 bản chính và 02 bản sao y có công chứng chứng thực.Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Được lập tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật.Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người được thừa kế: Để chứng minh danh tính của người nhận di sản.Giấy tờ chứng minh tài sản chung hoặc tài sản riêng: Gồm 02 bản sao y có công chứng chứng thực. Nếu là giấy tờ chứng minh tài sản chung, có thể là Đăng ký kết hôn. Nếu là giấy tờ chứng minh tài sản riêng, có thể là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc độc thân.Đơn đăng ký biến động đất đai/tài sản gắn liền với đất: Gồm 01 bản chính theo mẫu và kê khai theo mẫu.Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp: Gồm 02 bản chính hoặc xác nhận đóng thuế đất phi nông nghiệp tùy từng Quận/Huyện đối với loại giấy tờ này.Sơ đồ vị trí thửa đất: Gồm 01 bản chính và kê khai theo mẫu để xác định vị trí đất đai.Chắc chắn rằng tất cả các giấy tờ trong hồ sơ đều được chuẩn bị đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật để tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ một cách trơn tru và hiệu quả.Hướng Dẫn Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Từ Bố Mẹ Đã Mất Sang ConBước 1: Chuẩn Bị và Nộp Hồ Sơ Sang Tên Sổ Đỏ Cho Con Khi Bố Mẹ Đã MấtTrước tiên, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ, bao gồm tất cả các giấy tờ được liệt kê dưới đây, sau đó nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai tại nơi có mảnh đất:Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Bao gồm 01 bản chính và 02 bản sao có công chứng chứng thực.Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Được lập tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật.Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người được thừa kế: Để chứng minh danh tính của người nhận di sản.Giấy tờ chứng minh tài sản chung hoặc tài sản riêng: Bao gồm 02 bản sao y có công chứng chứng thực. Nếu là giấy tờ chứng minh tài sản chung, có thể là Đăng ký kết hôn. Nếu là giấy tờ chứng minh tài sản riêng, có thể là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc độc thân.Đơn đăng ký biến động đất đai/tài sản gắn liền với đất: Bao gồm 01 bản chính theo mẫu và kê khai theo mẫu.Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp: Bao gồm 02 bản chính hoặc xác nhận đóng thuế đất phi nông nghiệp tùy theo quy định của từng Quận/Huyện.Sơ đồ vị trí thửa đất: Gồm 01 bản chính và kê khai theo mẫu để xác định vị trí đất đai.Bước 2: Cơ Quan Có Thẩm Quyền Tiếp Nhận và Xử Lý Yêu CầuVăn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu của bạn. Cơ quan này sẽ thực hiện một trong hai trường hợp sau:Nếu hồ sơ của bạn chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong vòng tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn bạn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Nếu hồ sơ của bạn đầy đủ, cơ quan tiếp nhận sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho bạn.Bước 3: Trả Kết QuảVăn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ kiểm tra hồ sơ của bạn. Nếu hồ sơ đủ điều kiện để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con, cơ quan này sẽ thực hiện các bước sau:Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bạn.Cơ sở pháp lýLuật đất đai 2013;Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định về hồ sơ địa chính;Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.Câu hỏi liên quan: Khi Thực Hiện Thủ Tục Tặng Quà Có Phải Chịu Thuế, Phí Gì Không?Khi thực hiện các thủ tục trên, gia đình cần nộp các loại thuế và phí sau:Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác: Nộp tại tổ chức công chứng khi công chứng hợp đồng tặng quà.Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí khác khi làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất:Thuế thu nhập cá nhân: Áp dụng thuế suất 10% trên giá trị tài sản nhận được (theo Điều 23 của Luật thuế thu nhập cá nhân).Lệ phí trước bạ: Được tính dựa trên giá trị tài sản và quy định của cơ quan thuế địa phương.Cha Mẹ Chồng Cho Con Dâu Đất Có Phải Chịu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Không?Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ quà tặng, bao gồm đất đai. Tuy nhiên, theo khoản 4 của Điều 4 trong Luật thuế thu nhập cá nhân, có một số trường hợp được miễn thuế, trong đó có:Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng bất động sản giữa:Vợ và chồng.Cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ.Cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi.Cha chồng, mẹ chồng và con dâu.Cha vợ, mẹ vợ và con rể.Ông nội, bà nội và cháu nội.Ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại.Anh, chị, em ruột với nhau.Vì vậy, nếu cha mẹ chồng tặng đất cho con dâu mà thuộc vào các trường hợp được miễn thuế như trên, thì con dâu không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, nên kiểm tra lại với cơ quan thuế địa phương để được tư vấn cụ thể hơn về trường hợp cụ thể của bạn.Điều kiện đứng tên sổ đỏ 1 mình như thế nào?Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; chủ bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:Nếu là tài sản riêng thì cần có các giấy tờ pháp lí chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đấtNếu là tài sản chung của vợ chồng; thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.Đã kết hôn có được đứng tên một mình trên Sổ đỏ không?Câu trả lời là được. Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp:– Vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng.– Vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?Nếu một mình vợ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của người chồng. Nếu xảy ra tranh chấp, người vợ muốn được pháp luật công nhận nhà đất đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh. Nếu không, tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ, chồng.