0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64fcae860b1d4-2.png

Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ sau khi chồng qua đời

Hồ Sơ Sang Tên Sổ Đỏ Sau Khi Chồng Mất

Khi bạn muốn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi chồng đã mất, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:

  • Chứng minh nhân dân của người yêu cầu sang tên.
  • Sổ hộ khẩu.
  • Giấy đăng ký kết hôn của cặp vợ chồng.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương, để xác nhận quyền sử dụng đất.

Tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế dựa trên di chúc (nếu có) hoặc tuân theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Sau đó, bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất tại nơi có tài sản để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên cho người vợ hoặc chồng còn sống.

Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Cho Vợ Sau Khi Chồng Qua Đời 

Trường Hợp 1: Vợ Còn Sống, Là Người Duy Nhất Hưởng Di Sản Thừa Kế Sang Tên Sổ Đỏ

Nếu người chồng mất và người vợ còn sống là người duy nhất hưởng di sản thừa kế và muốn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, các bước thực hiện như sau:

  • Làm thủ tục khai tử tại cơ quan Tư pháp xã/phường/trị trấn.
  • Liên hệ Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
  • Điền đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất theo mẫu.
  • Cung cấp di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế (nếu có).
  • Đưa ra bản án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của TAND có hiệu lực pháp luật (nếu có).
  • Điền đơn đề nghị của người nhận thừa kế (theo mẫu).
  • Cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
  • Cung cấp bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu và CMND.

Trường Hợp 2: Vợ Còn Sống, Không Phải Là Người Duy Nhất Hưởng Di Sản Thừa Kế Sổ Đỏ

Thứ Nhất: Được Người Đồng Thừa Kế Tặng, Cho Di Sản Thừa Kế

Nếu người vợ không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế và muốn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, thủ tục làm như sau:

  • Làm thủ tục khai tử tại cơ quan Tư pháp xã/phường/thị trấn.
  • Làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và ghi tặng cho tại văn phòng công chứng. (Hoặc làm 2 văn bản: một về phân chia di sản thừa kế và một về việc tặng cho).
  • Người vợ mang sổ đỏ, bản sao giấy chứng tử, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bản sao sổ hộ khẩu và CMND của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.

Thứ Hai: Tùy Thuộc Vào Người Đồng Thừa Kế

Nếu người vợ không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế và muốn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, quá trình thực hiện sẽ tùy thuộc vào người đồng thừa kế. Người vợ được hưởng 50% tài sản của người chồng đã mất. Nửa còn lại sẽ được phân chia cho người đồng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết trong trường hợp này gồm có:

  • Chứng minh nhân dân.
  • Sổ hộ khẩu.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết dựa trên di chúc (nếu có) hoặc theo quy định của pháp luật. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất tại nơi có tài sản để thực hiện thủ tục.

Thời Hạn và Thuế Khi Chuyển Tên Sổ Đỏ Cho Vợ Sau Khi Chồng Mất

Theo quy định tại Điều 61 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

  • Thời hạn chuyển tên sổ đỏ cho vợ sau khi chồng mất là trong vòng 10 ngày, tính từ ngày đã thực hiện phân chia quyền sử dụng đất/nhà đất là di sản thừa kế của chồng.
  • Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không quá 10 ngày.

Ngoài ra, người vợ phải thực hiện các nghĩa vụ thuế và phí theo quy định của pháp luật. Thuế được nộp tại chi cục thuế cấp quận/huyện.

Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, người vợ cần mang biên lai đã nộp thuế quay lại bộ phận 1 cửa của Uỷ ban nhân dân cấp quận (huyện) nơi có nhà đất để trả lại biên lai nộp thuế và nhận giấy hẹn lấy sổ.

Theo Điều 4, Khoản 1 và Khoản 4 của luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đã nêu rõ những trường hợp chuyển nhượng bất động sản sau đây không phải đóng thuế:

  • Giữa vợ với chồng;
  • Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
  • Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
  • Giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể;
  • Giữa ông nội, bà nội với cháu nội;
  • Giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
  • Giữa anh, chị, em ruột với nhau.

Thẩm Quyền Cấp Sổ Đỏ

Theo quy định của Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:

  • UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh):
    • UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho các tổ chức và cơ sở tôn giáo.
    • UBND cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
    • UBND cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
    • UBND cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
  • UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện):
    • UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, và cộng đồng dân cư.
    • UBND cấp huyện cấp sổ đỏ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, những người này sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân và tổ chức được quy định cụ thể. UBND cấp tỉnh cấp cho các tổ chức và cá nhân đặc biệt, trong khi UBND cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.

Câu hỏi liên quan: 

  • Sổ Đỏ Đứng Tên Vợ Hoặc Chồng có là Tài Sản Chung hay Không?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 của Luật Đất đai 2013:

"Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người."

Như vậy, dù quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng, việc ghi tên trên Giấy chứng nhận có thể được thỏa thuận để đứng tên một người duy nhất. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là việc ghi tên một người trên Giấy chứng nhận không tự động chuyển tài sản từ tài sản chung thành tài sản riêng của người đó. Tài sản vẫn thuộc về vợ và chồng cả hai, chỉ có sự thỏa thuận về việc đứng tên một người trên Giấy chứng nhận.

  • Các loại phí sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ ?

Khi tiến hành làm thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ, phải nộp 3 loại phí sau:

Thứ nhất, lệ phí sang tên 

Thứ hai, lệ phí trước bạ 

Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân

avatar
Trần Tuệ Tâm
455 ngày trước
Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ sau khi chồng qua đời
Hồ Sơ Sang Tên Sổ Đỏ Sau Khi Chồng MấtKhi bạn muốn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi chồng đã mất, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:Chứng minh nhân dân của người yêu cầu sang tên.Sổ hộ khẩu.Giấy đăng ký kết hôn của cặp vợ chồng.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương, để xác nhận quyền sử dụng đất.Tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế dựa trên di chúc (nếu có) hoặc tuân theo quy định của pháp luật về thừa kế.Sau đó, bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất tại nơi có tài sản để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên cho người vợ hoặc chồng còn sống.Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Cho Vợ Sau Khi Chồng Qua Đời Trường Hợp 1: Vợ Còn Sống, Là Người Duy Nhất Hưởng Di Sản Thừa Kế Sang Tên Sổ ĐỏNếu người chồng mất và người vợ còn sống là người duy nhất hưởng di sản thừa kế và muốn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, các bước thực hiện như sau:Làm thủ tục khai tử tại cơ quan Tư pháp xã/phường/trị trấn.Liên hệ Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.Điền đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất theo mẫu.Cung cấp di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế (nếu có).Đưa ra bản án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của TAND có hiệu lực pháp luật (nếu có).Điền đơn đề nghị của người nhận thừa kế (theo mẫu).Cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).Cung cấp bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu và CMND.Trường Hợp 2: Vợ Còn Sống, Không Phải Là Người Duy Nhất Hưởng Di Sản Thừa Kế Sổ ĐỏThứ Nhất: Được Người Đồng Thừa Kế Tặng, Cho Di Sản Thừa KếNếu người vợ không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế và muốn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, thủ tục làm như sau:Làm thủ tục khai tử tại cơ quan Tư pháp xã/phường/thị trấn.Làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và ghi tặng cho tại văn phòng công chứng. (Hoặc làm 2 văn bản: một về phân chia di sản thừa kế và một về việc tặng cho).Người vợ mang sổ đỏ, bản sao giấy chứng tử, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bản sao sổ hộ khẩu và CMND của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.Thứ Hai: Tùy Thuộc Vào Người Đồng Thừa KếNếu người vợ không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế và muốn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, quá trình thực hiện sẽ tùy thuộc vào người đồng thừa kế. Người vợ được hưởng 50% tài sản của người chồng đã mất. Nửa còn lại sẽ được phân chia cho người đồng thừa kế theo quy định của pháp luật.Các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết trong trường hợp này gồm có:Chứng minh nhân dân.Sổ hộ khẩu.Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết dựa trên di chúc (nếu có) hoặc theo quy định của pháp luật. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất tại nơi có tài sản để thực hiện thủ tục.Thời Hạn và Thuế Khi Chuyển Tên Sổ Đỏ Cho Vợ Sau Khi Chồng MấtTheo quy định tại Điều 61 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:Thời hạn chuyển tên sổ đỏ cho vợ sau khi chồng mất là trong vòng 10 ngày, tính từ ngày đã thực hiện phân chia quyền sử dụng đất/nhà đất là di sản thừa kế của chồng.Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không quá 10 ngày.Ngoài ra, người vợ phải thực hiện các nghĩa vụ thuế và phí theo quy định của pháp luật. Thuế được nộp tại chi cục thuế cấp quận/huyện.Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, người vợ cần mang biên lai đã nộp thuế quay lại bộ phận 1 cửa của Uỷ ban nhân dân cấp quận (huyện) nơi có nhà đất để trả lại biên lai nộp thuế và nhận giấy hẹn lấy sổ.Theo Điều 4, Khoản 1 và Khoản 4 của luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đã nêu rõ những trường hợp chuyển nhượng bất động sản sau đây không phải đóng thuế:Giữa vợ với chồng;Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;Giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu;Giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể;Giữa ông nội, bà nội với cháu nội;Giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;Giữa anh, chị, em ruột với nhau.Thẩm Quyền Cấp Sổ ĐỏTheo quy định của Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh):UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho các tổ chức và cơ sở tôn giáo.UBND cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.UBND cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.UBND cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện):UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, và cộng đồng dân cư.UBND cấp huyện cấp sổ đỏ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, những người này sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân và tổ chức được quy định cụ thể. UBND cấp tỉnh cấp cho các tổ chức và cá nhân đặc biệt, trong khi UBND cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.Câu hỏi liên quan: Sổ Đỏ Đứng Tên Vợ Hoặc Chồng có là Tài Sản Chung hay Không?Theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 của Luật Đất đai 2013:"Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người."Như vậy, dù quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng, việc ghi tên trên Giấy chứng nhận có thể được thỏa thuận để đứng tên một người duy nhất. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là việc ghi tên một người trên Giấy chứng nhận không tự động chuyển tài sản từ tài sản chung thành tài sản riêng của người đó. Tài sản vẫn thuộc về vợ và chồng cả hai, chỉ có sự thỏa thuận về việc đứng tên một người trên Giấy chứng nhận.Các loại phí sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ ?Khi tiến hành làm thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ, phải nộp 3 loại phí sau:Thứ nhất, lệ phí sang tên Thứ hai, lệ phí trước bạ Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân