QUY ĐỊNH VỀ KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT VIÊN CHỨC
Trong một xã hội dân chủ và pháp quyền, quyền lợi của mỗi công dân và viên chức đều được bảo đảm và bảo vệ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các quyết định kỷ luật mà một viên chức có thể phải đối mặt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Khiếu nại quyết định kỷ luật không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của viên chức mà còn đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự minh bạch và công bằng trong hệ thống hành chính. Bài viết này sẽ giới thiệu và đánh giá các quy định về việc khiếu nại quyết định kỷ luật viên chức tại Việt Nam.
1. Hình thức kỷ luật viên chức hiện nay
Các hình thức kỷ luật viên chức hiện nay được quy định theo Điều 52 của Luật Viên chức 2011 phụ thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm và bao gồm:
Đối với viên chức quản lý:
- Khiển trách: Là hình thức cảnh báo và chỉ trích về việc vi phạm quy định pháp luật, thường được áp dụng trong trường hợp vi phạm nhẹ.
- Cảnh cáo: Là hình thức cảnh cáo nghiêm khắc hơn với mức độ vi phạm cao hơn, nhấn mạnh đến sự nghiêm trọng của vi phạm.
- Cách chức: Được áp dụng khi vi phạm của viên chức quản lý là nghiêm trọng, và họ sẽ bị tước quyền và trách nhiệm quản lý.
- Buộc thôi việc: Là hình thức nghiêm khắc nhất, được áp dụng khi vi phạm của viên chức quản lý là rất nghiêm trọng, và họ bị sa thải hoàn toàn khỏi công việc và tổ chức.
Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:
- Khiển trách: Tương tự như ở trường hợp viên chức quản lý, là hình thức cảnh báo và chỉ trích về việc vi phạm quy định pháp luật.
- Cảnh cáo: Cảnh cáo viên chức khi vi phạm quy định pháp luật với mức độ nghiêm trọng hơn.
- Buộc thôi việc: Là hình thức cuối cùng và nghiêm trọng nhất, được áp dụng khi vi phạm của viên chức không giữ chức vụ quản lý là rất nghiêm trọng, và họ bị sa thải hoàn toàn khỏi tổ chức.
Những hình thức này được sử dụng để kỷ luật viên chức đối với vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và công việc của họ.
2. Quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định như sau:
Khiếu nại lần đầu:
Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 124/2020/NĐ-CP về việc thi hành Luật Khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu được xác định như sau:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, mà có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của mình hoặc của viên chức do mình quản lý trực tiếp. Dựa trên quy định này, thẩm quyền để giải quyết khiếu nại lần đầu của viên chức đối với thủ tục kỷ luật vi phạm pháp luật là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quản lý viên chức.
Khiếu nại lần hai:
Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 124/2020/NĐ-CP, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai được quy định như sau:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp, mà có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính mà người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp dưới đã giải quyết nhưng khiếu nại tiếp tục hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng vẫn chưa được giải quyết.
Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không có đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp, thì người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập đó sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
3. Hướng dẫn trình tự thủ tục khiếu nại quyết định kỷ luật viên chức
Quy trình khiếu nại quyết định kỷ luật viên chức có các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp
- Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp theo quy định tại Điều 8 của Luật Khiếu nại 2011.
- Đơn khiếu nại cần ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do của khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại cần phải được ký tên hoặc điểm chỉ.
- Nếu người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp, người tiếp nhận khiếu nại sẽ hướng dẫn viết đơn khiếu nại hoặc ghi lại khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ để xác nhận vào văn bản.
Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết khiếu nại đó, trừ trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011.
- Sau đó, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Trong trường hợp không thụ lý giải quyết, lý do phải được nêu rõ.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp thực hiện việc xác minh nội dung khiếu nại.
Bước 4: Đối thoại
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại khác nhau, người giải quyết sẽ tổ chức đối thoại theo quy định tại Điều 30 của Luật Khiếu nại 2011.
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại cần tiến hành đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, và hướng giải quyết khiếu nại theo Điều 39 của Luật Khiếu nại 2011.
Bước 5: Quyết định giải quyết khiếu nại
- Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu cần gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 32 của Luật Khiếu nại 2011.
- Trong vòng 7 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai cần gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo Khoản 1 Điều 41 của Luật Khiếu nại 2011.
Bước 6: Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ban hành.
4. Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật viên chức là bao lâu?
Theo khoản 16 Điều 1 của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sau khi được sửa đổi, thời hạn xử lý về kỷ luật viên chức sẽ được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp hành vi vi phạm ít nghiêm trọng, đến mức chỉ đòi hình thức khiển trách, thời hiệu là 02 năm.
- Trường hợp hành vi vi phạm mà không thuộc trường hợp đã nêu trên, thời hiệu là 05 năm.
5. Quy định về thời hạn xử lý kỷ luật viên chức
Thời hạn xử lý kỷ luật không vượt quá 90 ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp có sự phức tạp cần thời gian thanh tra và kiểm tra để làm rõ hơn, thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày (theo khoản 16 Điều 1 của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi).
Cần lưu ý rằng không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với các trường hợp sau đây:
- Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP.
- Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có).
- Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định về xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Kết luận:
Quy định về việc khiếu nại quyết định kỷ luật viên chức không chỉ đảm bảo quyền lợi của các viên chức mà còn góp phần nâng cao sự minh bạch và tính công bằng trong hệ thống hành chính của chúng ta. Để đảm bảo rằng mọi quyết định kỷ luật được thực hiện một cách công bằng và dựa trên các căn cứ chính xác, việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định này là hết sức quan trọng. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể xây dựng một hệ thống hành chính sạch và hiệu quả, nơi mà mọi người đều được bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm của mình.