0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64fdd567cc0a2-thur---2023-09-10T213752.855.png

QUY ĐỊNH VỀ HỢP THỨC HÓA PHẦN ĐẤT KHÔNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN

Trong quá trình phát triển đô thị và nông thôn, nhiều diện tích đất đã được sử dụng và phát triển mà không đi kèm với giấy tờ pháp lý chính thống. Điều này không chỉ gây ra những bất tiện trong việc giao dịch và sử dụng đất, mà còn là nguyên nhân của nhiều tranh chấp về đất đai. Nhận thức được vấn đề này, chính phủ đã ban hành các quy định về việc hợp thức hóa phần đất chưa được công nhận, giúp người dân địa phương có cơ hội cung cấp bằng chứng về quyền sở hữu và sử dụng đất của mình một cách hợp pháp.

1.Thế nào là phần đất không được công nhận?

Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

  • Người dùng đất nông nghiệp nằm trong quỹ đất công ích của xã không được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như không có quyền sở hữu sổ đỏ cho khu đất mình sử dụng.

Trường hợp cụ thể của bạn:

  • Đất gia đình bạn sử dụng nằm trong phạm vi quỹ đất công ích của xã, do đó gia đình bạn không thể sở hữu sổ đỏ cho phần đất này.

Tuy nhiên, theo Điều 132 Luật đất đai 2013:

  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ công ích chưa dùng vào mục đích công ích có thể được Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản qua đấu giá. Mỗi lần thuê đất chỉ kéo dài tối đa 05 năm.

Những điều cần lưu ý:

  • Trên diện tích đất không có quyền sử dụng, việc xây dựng thường bị xem là trái phép hoặc chỉ là xây dựng tạm thời. Nếu đất bị thu hồi, các công trình trên đất không được bồi thường, chỉ có thể nhận hỗ trợ.
  • Diện tích đất không được chuyển nhượng. Khi đất bị thu hồi, phần diện tích này có thể được bồi thường nếu việc quy hoạch xảy ra sau khi thửa đất đã có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất.

2. Trường hợp nào được hợp thức hóa phần đất không được công nhận

Việc hợp thức hóa đất không được công nhận trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

Đối với việc hợp thức hóa diện tích đất không được chính thức nhận biết trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, theo khoản 20 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, các quy định cụ thể là:

Với diện tích đất tăng thêm mà không có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, thì việc xử lý và cấp Giấy chứng nhận sẽ dựa vào hai trường hợp:

  • Khi người sử dụng đất tuân thủ đúng pháp luật về đất đai, họ sẽ được xem xét và cấp Giấy Chứng nhận cho phần diện tích đất tăng thêm theo Điều 20 của Nghị định này.
  • Nếu diện tích đất tăng thêm là do vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2014, thì việc xem xét và cấp Giấy Chứng nhận sẽ tuân theo Điều 22 của Nghị định này.

Như vậy, việc cấp Giấy chứng nhận cho diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ sẽ áp dụng cho:

  • Các diện tích tăng thêm không vi phạm quy định đất đai.
  • Các diện tích tăng thêm do vi phạm pháp luật về đất đai trước 01/07/2014.

3. Thực hiện hợp thức hóa phần đất không được công nhận được quy định như thế nào?

Để hợp thức hóa phần đất chưa được công nhận, bạn cần tiến hành thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần diện tích đó. Theo Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

  • Các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai, nhưng đã ổn định sử dụng từ trước ngày 01/07/2004, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Điều này áp dụng cho những người không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này.
  • Cụ thể, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/07/2004, mà trên đó có nhà ở hoặc các công trình xây dựng khác, sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác định là không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch (hoặc đã sử dụng trước thời điểm quy hoạch được duyệt) thì sẽ được công nhận quyền sử dụng đất.

Tóm lại, hộ gia đình sử dụng đất mà không có giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng và tuân thủ luật đất đai sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận rằng diện tích đất không gặp tranh chấp.

4. Hồ sơ thực hiện việc hợp thức hóa phần đấtkhông được công nhận

Để hợp thức hóa phần đất chưa được công nhận, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định của Điều 8 trong Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Cụ thể, hồ sơ bao gồm:

  • Đơn yêu cầu thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu 09/ĐK).
  • Bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành.
  • Giấy xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã rằng mảnh đất không gặp tranh chấp.
  • Chứng từ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Kết luận:

Quy định về việc hợp thức hóa phần đất chưa được công nhận không chỉ đem lại lợi ích cho cá nhân, gia đình sở hữu và sử dụng đất mà còn đóng góp vào việc tạo ra một hệ thống đất đai minh bạch và có trật tự. Qua đó, giảm thiểu tranh chấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quyền lợi của người dân. Điều quan trọng là mỗi cá nhân và tổ chức cần nắm vững những quy định này và chủ động thực hiện đúng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để hưởng đầy đủ quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý.

 

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
455 ngày trước
QUY ĐỊNH VỀ HỢP THỨC HÓA PHẦN ĐẤT KHÔNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN
Trong quá trình phát triển đô thị và nông thôn, nhiều diện tích đất đã được sử dụng và phát triển mà không đi kèm với giấy tờ pháp lý chính thống. Điều này không chỉ gây ra những bất tiện trong việc giao dịch và sử dụng đất, mà còn là nguyên nhân của nhiều tranh chấp về đất đai. Nhận thức được vấn đề này, chính phủ đã ban hành các quy định về việc hợp thức hóa phần đất chưa được công nhận, giúp người dân địa phương có cơ hội cung cấp bằng chứng về quyền sở hữu và sử dụng đất của mình một cách hợp pháp.1.Thế nào là phần đất không được công nhận?Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:Người dùng đất nông nghiệp nằm trong quỹ đất công ích của xã không được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như không có quyền sở hữu sổ đỏ cho khu đất mình sử dụng.Trường hợp cụ thể của bạn:Đất gia đình bạn sử dụng nằm trong phạm vi quỹ đất công ích của xã, do đó gia đình bạn không thể sở hữu sổ đỏ cho phần đất này.Tuy nhiên, theo Điều 132 Luật đất đai 2013:Đất nông nghiệp thuộc quỹ công ích chưa dùng vào mục đích công ích có thể được Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản qua đấu giá. Mỗi lần thuê đất chỉ kéo dài tối đa 05 năm.Những điều cần lưu ý:Trên diện tích đất không có quyền sử dụng, việc xây dựng thường bị xem là trái phép hoặc chỉ là xây dựng tạm thời. Nếu đất bị thu hồi, các công trình trên đất không được bồi thường, chỉ có thể nhận hỗ trợ.Diện tích đất không được chuyển nhượng. Khi đất bị thu hồi, phần diện tích này có thể được bồi thường nếu việc quy hoạch xảy ra sau khi thửa đất đã có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất.2. Trường hợp nào được hợp thức hóa phần đất không được công nhậnViệc hợp thức hóa đất không được công nhận trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:Đối với việc hợp thức hóa diện tích đất không được chính thức nhận biết trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, theo khoản 20 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, các quy định cụ thể là:Với diện tích đất tăng thêm mà không có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, thì việc xử lý và cấp Giấy chứng nhận sẽ dựa vào hai trường hợp:Khi người sử dụng đất tuân thủ đúng pháp luật về đất đai, họ sẽ được xem xét và cấp Giấy Chứng nhận cho phần diện tích đất tăng thêm theo Điều 20 của Nghị định này.Nếu diện tích đất tăng thêm là do vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2014, thì việc xem xét và cấp Giấy Chứng nhận sẽ tuân theo Điều 22 của Nghị định này.Như vậy, việc cấp Giấy chứng nhận cho diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ sẽ áp dụng cho:Các diện tích tăng thêm không vi phạm quy định đất đai.Các diện tích tăng thêm do vi phạm pháp luật về đất đai trước 01/07/2014.3. Thực hiện hợp thức hóa phần đất không được công nhận được quy định như thế nào?Để hợp thức hóa phần đất chưa được công nhận, bạn cần tiến hành thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần diện tích đó. Theo Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:Các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai, nhưng đã ổn định sử dụng từ trước ngày 01/07/2004, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Điều này áp dụng cho những người không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này.Cụ thể, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/07/2004, mà trên đó có nhà ở hoặc các công trình xây dựng khác, sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác định là không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch (hoặc đã sử dụng trước thời điểm quy hoạch được duyệt) thì sẽ được công nhận quyền sử dụng đất.Tóm lại, hộ gia đình sử dụng đất mà không có giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng và tuân thủ luật đất đai sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận rằng diện tích đất không gặp tranh chấp.4. Hồ sơ thực hiện việc hợp thức hóa phần đấtkhông được công nhậnĐể hợp thức hóa phần đất chưa được công nhận, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định của Điều 8 trong Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Cụ thể, hồ sơ bao gồm:Đơn yêu cầu thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu 09/ĐK).Bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành.Giấy xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã rằng mảnh đất không gặp tranh chấp.Chứng từ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.Kết luận:Quy định về việc hợp thức hóa phần đất chưa được công nhận không chỉ đem lại lợi ích cho cá nhân, gia đình sở hữu và sử dụng đất mà còn đóng góp vào việc tạo ra một hệ thống đất đai minh bạch và có trật tự. Qua đó, giảm thiểu tranh chấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quyền lợi của người dân. Điều quan trọng là mỗi cá nhân và tổ chức cần nắm vững những quy định này và chủ động thực hiện đúng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để hưởng đầy đủ quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý.