Hướng dẫn thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai, theo định nghĩa được quy định tại Luật Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở năm 2013 và theo cách hiểu tại Luật Đất đai 2013, là quá trình sự hướng dẫn và hỗ trợ của hòa giải viên đối với các bên tranh chấp, nhằm đạt được thỏa thuận và tự nguyện giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong trường hợp hòa giải tại cơ sở không thành công, các bên sẽ tiến hành hòa giải tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước.
Nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai
Khi tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai, các bên phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Khuyến khích tự hòa giải: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự nguyện tham gia quá trình hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua quá trình hòa giải tại cơ sở.
- Lập biên bản hòa giải: Quá trình hòa giải phải được ghi nhận trong một biên bản, bao gồm chữ ký của các bên và xác nhận về thành công hoặc thất bại của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải này sẽ được gửi đến các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Hiện nay, theo Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
Khám xét và xác minh sự việc:
- Khi Ủy ban nhân dân cấp thành phố nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, họ thực hiện các bước sau:
- Tiến hành kiểm tra và xác minh để tìm hiểu nguyên nhân gây ra tranh chấp, thu thập tài liệu và thông tin liên quan về nguồn gốc của đất, lịch sử sử dụng đất và tình trạng hiện tại của đất.
- Thành lập Hội đồng Trọng tài Tranh chấp Đất đai để tiến hành quá trình hòa giải. Hội đồng Trọng tài bao gồm nhiều thành viên, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng.
- Các thành viên khác bao gồm đại diện từ Ủy ban MTTQ thành phố, quận, huyện; Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, trưởng khu dân cư trong trường hợp ở nông thôn; người có kiến thức về pháp luật và xã hội; cán bộ địa chính; và cán bộ tòa án thành phố, quận, huyện.
- Tùy theo trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện từ Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Tổ chức phiên họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên của Ban hòa giải tranh chấp quốc gia và những người liên quan đến quyền và nghĩa vụ liên quan.
- Hòa giải chỉ có thể được tiến hành khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, thì thủ tục hòa giải coi như không diễn ra.
Lập biên bản hòa giải:
- Kết quả của quá trình giải quyết tranh chấp bất động sản phải được lập thành biên bản. Biên bản này phải bao gồm các thông tin sau:
- Thời gian và địa điểm của phiên họp hòa giải.
- Danh sách người tham gia phiên họp và tóm tắt nội dung tranh chấp.
- Chi tiết nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đai trong tranh chấp, cùng với nguyên nhân gây ra tranh chấp (theo kết quả thẩm định và khảo sát).
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và ý kiến của các bên tranh chấp đối với việc giải quyết tranh chấp.
Các bước này sẽ giúp đảm bảo quá trình hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện một cách minh bạch và công bằng.
Biên bản hoà giải sẽ mang các đặc điểm sau:
- Biên bản hoà giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên họp hoà giải, các thành viên tham gia hoà giải, và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp thành phố.
- Đồng thời, biên bản này cần được gửi ngay cho các bên mâu thuẫn và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp thành phố.
Đối với trường hợp ý kiến bổ sung:
- Sau một thời hạn là 10 ngày, tính từ ngày lập biên bản hoà giải, nếu các bên tranh chấp gửi ý kiến bằng văn bản về những vấn đề khác với những nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hoà giải, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sẽ tổ chức lại phiên họp. Hội đồng hoà giải sẽ họp để xem xét và làm rõ các ý kiến bổ sung này.
- Tất cả các hồ sơ về quá trình trọng tài thành công hoặc không thành công sẽ được lưu trữ.
Trường hợp thay đổi ranh giới sử dụng đất và chủ sử dụng đất:
- Nếu quá trình hoà giải dẫn đến thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất hoặc chủ sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hoà giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai.
- Trong trường hợp hoà giải không thành công hoặc có ít nhất một bên thay đổi ý kiến về kết quả hoà giải sau khi đã hoà giải thành công, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản về việc hoà giải không thành công và đưa các bên ra tòa. Đồng thời, gửi đơn đến cơ quan giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán theo quy định.
Thời gian hòa giải tranh chấp đất đai
Theo quy định hiện nay là không vượt quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, có thể xảy ra tình trạng nhiều Ủy ban nhân dân chậm giải quyết, và để giải quyết nhanh, thì bên yêu cầu hòa giải cần thường xuyên liên hệ và nhắc nhở Ủy ban nhân dân về thời hạn này.
Biên bản hòa giải phải chứa đầy đủ các thông tin sau:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải.
- Danh sách thành viên tham dự phiên họp hòa giải.
- Tóm tắt nội dung tranh chấp, bao gồm nguồn gốc tranh chấp, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, và nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh và tìm hiểu).
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
- Những nội dung mà các bên tranh chấp đã thỏa thuận hoặc không thỏa thuận.
Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai
- Trong trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể tự hòa giải, họ sẽ gửi đơn đến UBND cấp xã tại địa phương mình để yêu cầu hòa giải.
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương của mình. Trong quá trình tổ chức hòa giải, Chủ tịch UBND cấp xã phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cùng với các tổ chức xã hội khác.
- Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Trong trường hợp sau quá trình hòa giải, có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất hoặc chủ sử dụng đất, UBND cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai.
Câu hỏi thường gặp
Những tranh chấp bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện?
- Theo tinh thần của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP về việc trả lại đơn khởi kiện, chỉ những tranh chấp đất đai liên quan đến việc ai là người có quyền sử dụng đất mới được bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải. Các tranh chấp khác, như giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng, không bắt buộc phải hòa giải trước khi tiến hành khởi kiện.
Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì có được khởi kiện tại Tòa án hay không?
- Theo Khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Điều này áp dụng đối với tranh chấp đất đai mà các bên đang tranh chấp có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất.
Hòa giải tranh chấp đất đai không thành tại xã có được làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân huyện?
- Theo Khoản 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp sau quá trình hòa giải, có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất hoặc chủ sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai. Nếu hòa giải không thành hoặc có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
- Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân huyện được quy định tại Khoản 1 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, và người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.