Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú năm 2024
Luật Cư trú 2020 tại Việt Nam quy định rất rõ ràng về việc đăng ký tạm trú cho công dân khi họ đến sinh sống tại một nơi khác với nơi đăng ký thường trú. Tuy nhiên, có những trường hợp mà công dân không cần phải thực hiện quy trình đăng ký tạm trú. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào chi tiết về những tình huống mà công dân không phải đăng ký tạm trú và những quy định liên quan đến việc đăng ký tạm trú theo Luật Cư trú 2020.
I. Trường Hợp Không Phải Đăng Ký Tạm Trú
Theo Điều 27 của Luật Cư trú 2020, điều kiện đăng ký tạm trú được quy định như sau:
“1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”
Trong những quy định trên, chúng ta sẽ tập trung vào khoản 1, tức là điều kiện đăng ký tạm trú cho công dân. Cụ thể, công dân chỉ cần đăng ký tạm trú khi họ đến sinh sống tại một nơi khác với nơi đăng ký thường trú và thời gian dự kiến ở đó là từ 30 ngày trở lên. Điều này có nghĩa là trong trường hợp công dân đến một nơi nào đó trong thời gian ngắn hơn, họ không cần phải đăng ký tạm trú.
Ví dụ, nếu bạn đang đăng ký thường trú tại một xã nào đó và có kế hoạch đến một tỉnh lân cận để thăm bạn bè trong vòng một tuần, bạn không cần phải đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, nếu bạn có kế hoạch làm việc hoặc học tập tại tỉnh đó trong một thời gian dài hơn 30 ngày, bạn sẽ phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Ngoài ra, nếu bạn đến một nơi khác trong thời gian ngắn hơn 30 ngày nhưng muốn thông báo lưu trú, bạn cũng có thể làm điều này để đảm bảo tuân thủ quy định.
II. Hồ Sơ và Thủ Tục Đăng Ký Tạm Trú
1. Hồ Sơ Đăng Ký Tạm Trú
Căn cứ tại khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020 được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký tạm trú như sau:
“Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Theo đó, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: Điều này đòi hỏi người đăng ký tạm trú cung cấp thông tin về mục đích tạm trú, địa chỉ chỗ ở mới, và các thông tin cơ bản liên quan đến việc tạm trú. Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên, tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp: Điều này bao gồm các giấy tờ như hợp đồng thuê nhà, giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, hoặc các tài liệu khác liên quan đến việc cư trú tại nơi đó.
2. Thủ Tục Đăng Ký Tạm Trú
Thủ tục đăng ký tạm trú theo khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 được quy định như sau:
Bước 1: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, họ sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Họ cũng sẽ thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Trong trường hợp từ chối đăng ký, họ sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
III. Trường Hợp Xóa Đăng Ký Tạm Trú
Bên cạnh việc đăng ký tạm trú, Luật Cư trú 2020 cũng quy định về việc xóa đăng ký tạm trú trong một số trường hợp cụ thể. Theo Điều 29 của Luật này, có những trường hợp mà đăng ký tạm trú có thể bị xóa, bao gồm:
- Chết: Trường hợp công dân chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
- Hủy Bỏ Đăng Ký Tạm Trú: Nếu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định.
- Vắng Mặt Liên Tục Tại Nơi Tạm Trú Trên 6 Tháng: Nếu người đăng ký tạm trú vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú trong khoảng thời gian từ 6 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại nơi khác.
- Thôi Quốc Tịch Việt Nam, Tước Quốc Tịch Việt Nam, Hoặc Hủy Bỏ Quyết Định Cho Nhập Quốc Tịch Việt Nam: Nếu công dân đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Đăng Ký Thường Trú Tại Chính Nơi Tạm Trú: Khi người đăng ký tạm trú đã được đăng ký thường trú tại nơi tạm trú.
- Ngừng Thuê, Mượn, Ở Nhờ Chỗ Ở Mà Không Đăng Ký Tạm Trú Tại Nơi Khác: Nếu người đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
- Quyền Sở Hữu Chỗ Ở Đã Chuyển Cho Người Khác: Trường hợp người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở đó cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó.
- Chỗ Ở Bị Phá Dỡ, Tịch Thu Theo Quyết Định Của Cơ Quan Nhà Nước Có Thẩm Quyền Hoặc Tại Phương Tiện Bị Xóa Đăng Ký Phương Tiện Theo Quy Định Của Pháp Luật: Khi chỗ ở bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Kết Luận
Luật Cư trú 2020 quy định rất chi tiết về việc đăng ký tạm trú cho công dân khi họ đến sinh sống tại một nơi khác với nơi đăng ký thường trú. Qua bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về những trường hợp mà công dân không cần phải đăng ký tạm trú, điều kiện, hồ sơ, và thủ tục liên quan đến việc đăng ký tạm trú, cũng như những trường hợp mà đăng ký tạm trú có thể bị xóa. Việc hiểu rõ những quy định này giúp công dân tuân thủ pháp luật và thực hiện quy trình đăng ký tạm trú một cách đúng đắn khi cần thiết.