0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64ff0b50a2ad7-Việc-Áp-Dụng-Quy-Định-về-Tài-Sản-Chung-và-Chia-Tài-Sản-Trong-Kết-Hôn-Đồng-Giới.png

Việc Áp Dụng Quy Định về Tài Sản Chung và Chia Tài Sản Trong Kết Hôn Đồng Giới

Việc áp dụng quy định về tài sản chung và chia tài sản trong trường hợp kết hôn đồng giới tại Việt Nam đã trở thành một vấn đề phức tạp và đầy tranh cãi. Trong bối cảnh xã hội đang trải qua sự thay đổi và thấp thoáng sự công nhận hơn đối với cộng đồng LGBT+, việc giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản trong các mối quan hệ đồng giới trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bài viết này sẽ xem xét khả năng áp dụng quy định về tài sản chung cho các cặp kết hôn đồng giới tại Việt Nam và cách chia tài sản trong trường hợp ly hôn của họ.

I. Có được áp dụng quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình trong vấn đề tài sản chung của hôn nhân đồng giới không?

Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Theo đó, hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 của Việt Nam vẫn chưa công nhận hôn nhân đồng giới. Theo Điều 2 của Luật này, pháp luật chỉ thừa nhận hôn nhân giữa nam và nữ, và việc kết hôn đồng giới không được công nhận. Vì vậy, dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các cặp kết hôn đồng giới không thể áp dụng quy định về tài sản chung và chia tài sản như trong trường hợp hôn nhân giữa nam và nữ.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là tài sản và quyền lợi tài sản của các cặp đồng giới vẫn có thể được bảo vệ dưới hình thức sở hữu chung hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam. Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung trong Điều 207 và xác lập quyền sở hữu chung trong Điều 208. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, và quyền sở hữu chung có thể được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

II. Cách Chia Tài Sản trong Trường Hợp Ly Hôn Đồng Giới

Căn cứ Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung như sau:

“Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.”

Bên cạnh đó, tại Điều 208 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu chung như sau:

“Xác lập quyền sở hữu chung

Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.”

Theo đó, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Các cặp kết hôn đồng giới có thể xác lập quyền sở hữu chung đối với tài sản thông qua thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

Căn cứ theo Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

“Chia tài sản thuộc sở hữu chung

1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”

Theo đó, việc chia tài sản chung sẽ được thực hiện như sau:

- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó.

- Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung.

Tóm lại, trong trường hợp ly hôn đồng giới, việc chia tài sản chung sẽ tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và có thể thực hiện thông qua thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo quy định pháp luật dân sự. Việc này sẽ được giải quyết dựa trên tình hình cụ thể và thỏa thuận giữa các bên liên quan.

 

 

 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
454 ngày trước
Việc Áp Dụng Quy Định về Tài Sản Chung và Chia Tài Sản Trong Kết Hôn Đồng Giới
Việc áp dụng quy định về tài sản chung và chia tài sản trong trường hợp kết hôn đồng giới tại Việt Nam đã trở thành một vấn đề phức tạp và đầy tranh cãi. Trong bối cảnh xã hội đang trải qua sự thay đổi và thấp thoáng sự công nhận hơn đối với cộng đồng LGBT+, việc giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản trong các mối quan hệ đồng giới trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bài viết này sẽ xem xét khả năng áp dụng quy định về tài sản chung cho các cặp kết hôn đồng giới tại Việt Nam và cách chia tài sản trong trường hợp ly hôn của họ.I. Có được áp dụng quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình trong vấn đề tài sản chung của hôn nhân đồng giới không?Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:“Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”Theo đó, hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 của Việt Nam vẫn chưa công nhận hôn nhân đồng giới. Theo Điều 2 của Luật này, pháp luật chỉ thừa nhận hôn nhân giữa nam và nữ, và việc kết hôn đồng giới không được công nhận. Vì vậy, dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các cặp kết hôn đồng giới không thể áp dụng quy định về tài sản chung và chia tài sản như trong trường hợp hôn nhân giữa nam và nữ.Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là tài sản và quyền lợi tài sản của các cặp đồng giới vẫn có thể được bảo vệ dưới hình thức sở hữu chung hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam. Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung trong Điều 207 và xác lập quyền sở hữu chung trong Điều 208. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, và quyền sở hữu chung có thể được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.II. Cách Chia Tài Sản trong Trường Hợp Ly Hôn Đồng GiớiCăn cứ Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung như sau:“Sở hữu chung và các loại sở hữu chung1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.”Bên cạnh đó, tại Điều 208 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu chung như sau:“Xác lập quyền sở hữu chungQuyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.”Theo đó, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Các cặp kết hôn đồng giới có thể xác lập quyền sở hữu chung đối với tài sản thông qua thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.Căn cứ theo Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:“Chia tài sản thuộc sở hữu chung1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”Theo đó, việc chia tài sản chung sẽ được thực hiện như sau:- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó.- Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung.Tóm lại, trong trường hợp ly hôn đồng giới, việc chia tài sản chung sẽ tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và có thể thực hiện thông qua thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo quy định pháp luật dân sự. Việc này sẽ được giải quyết dựa trên tình hình cụ thể và thỏa thuận giữa các bên liên quan.