0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6500850039f35-LS--2-.png

ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Nghề luật sư đòi hỏi sự uyên bác và kiến thức phong phú về pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, luật sư có thể đối mắt với nhiều khó khăn, ví dụ như mất chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp này, việc cấp lại chứng chỉ luật sư là bước quan trọng để tiếp tục công việc. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ điều kiện và thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư.

Điều Kiện Cấp Lại Chứng Chỉ Hành Nghề Luật Sư

Theo Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012), các trường hợp và điều kiện cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như sau:

- Trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn, bao gồm:

+ Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;

+ Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

+ Không còn thường trú tại Việt Nam;

+ Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;

+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, bao gồm:

+ Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

+ Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.

- Trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 và thuộc một trong các điều kiện tại khoản 3 Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012), bao gồm:

+ Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

+ Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

+ Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Trước khi thảo luận về thủ tục cấp lại chứng chỉ luật sư, hãy tìm hiểu điều kiện cần thiết để đáp ứng:

Chứng Chỉ Gốc Bị Mất Hoặc Hỏng: Điều kiện chính để cấp lại chứng chỉ luật sư là chứng chỉ gốc đã bị mất hoặc hỏng. Điều này có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, nhưng bạn cần có chứng minh rằng chứng chỉ gốc đã bị mất hoặc hỏng để được xem xét cấp lại.

Không Vi Phạm Đạo Đức Luật Sư: Bạn phải có lý lịch nghề nghiệp trong sạch và không bị kết án vi phạm đạo đức luật sư hoặc vi phạm pháp luật nào liên quan đến nghề luật sư.

Không Có Bất Kỳ Hình Phạt Nào Liên Quan Đến Luật Sư: Bạn cần đảm bảo rằng bạn không bị áp đặt bất kỳ hình phạt nào liên quan đến việc làm luật sư, ví dụ như bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư.

Thủ Tục Cấp Lại Chứng Chỉ Hành Nghề Luật Sư

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-BTP, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).

Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Hồ sơ gồm có:

(1) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu TP-LS-01 do Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP;

Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
(2) Phiếu lý lịch tư pháp;

(3) Giấy chứng nhận sức khỏe;

(4) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

(5) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật Luật sư 2006.

Trường hợp người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.

Hồ sơ gồm có:

- Các giấy tờ quy định tại các điểm (1), (2), (3) nêu trên;

- Giấy tờ quy định tại điểm (4), trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).

Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Sau khi bạn đảm bảo rằng bạn đáp ứng đủ điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư, bạn có thể bắt đầu thực hiện thủ tục cấp lại. Dưới đây là hướng dẫn cơ bản:

Tạo Đơn Xin Cấp Lại Chứng Chỉ: Đầu tiên, bạn cần viết đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong đơn này, bạn nên nêu rõ lý do tại sao bạn cần cấp lại chứng chỉ và cung cấp các tài liệu liên quan.

Nộp Đơn Xin Cấp Lại Tại Cơ Quan Chức Năng: Sau khi viết đơn, bạn nên nộp đơn tại cơ quan quản lý luật sư hoặc tổ chức có thẩm quyền. Thường thì Đoàn Luật sư Hà Nội hoặc Liên đoàn Luật sư Việt Nam sẽ là địa điểm bạn nộp đơn.

Thanh Toán Phí: Bạn cần thanh toán phí cấp lại chứng chỉ theo quy định của cơ quan chức năng.

Chờ Quá Trình Xem Xét: Cơ quan chức năng sẽ tiến hành xem xét đơn của bạn và thực hiện kiểm tra các thông tin bạn cung cấp. Quá trình này có thể mất một thời gian tùy thuộc vào cơ quan và số lượng đơn xin cấp lại khác nhau.

Nhận Chứng Chỉ Mới: Nếu đơn của bạn được chấp nhận, bạn sẽ nhận được chứng chỉ mới.

Nếu Xin Cấp Lại Thẻ Mà Bị Từ Chối

Nếu đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư của bạn bị từ chối, bạn có quyền thực hiện một số hành động để bảo vệ quyền lợi của mình. Bạn có thể tham khảo ý kiến ​​từ một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để biết cách tiếp cận tình huống của bạn.

Ai không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) quy định người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không thường trú tại Việt Nam;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Những người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Kết Luận

Cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư là một quy trình quan trọng để giúp luật sư tiếp tục hoạt động trong ngành và bảo vệ quyền lợi của họ. Điều quan trọng là đảm bảo bạn đáp ứng đủ điều kiện và tuân thủ Thủ tục pháp luật được quy định bởi cơ quan chức năng. Nếu bạn đang đối mặt với tình huống cấp lại chứng chỉ luật sư, hãy tham khảo ý kiến ​​từ một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để có hướng dẫn cụ thể và hỗ trợ trong quy trình này.

avatar
Đoàn Trà My
361 ngày trước
ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Nghề luật sư đòi hỏi sự uyên bác và kiến thức phong phú về pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, luật sư có thể đối mắt với nhiều khó khăn, ví dụ như mất chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp này, việc cấp lại chứng chỉ luật sư là bước quan trọng để tiếp tục công việc. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ điều kiện và thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư.Điều Kiện Cấp Lại Chứng Chỉ Hành Nghề Luật SưTheo Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012), các trường hợp và điều kiện cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như sau:- Trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn, bao gồm:+ Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;+ Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;+ Không còn thường trú tại Việt Nam;+ Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, bao gồm:+ Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;+ Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.- Trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 và thuộc một trong các điều kiện tại khoản 3 Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012), bao gồm:+ Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;+ Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;+ Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật.Trước khi thảo luận về thủ tục cấp lại chứng chỉ luật sư, hãy tìm hiểu điều kiện cần thiết để đáp ứng:Chứng Chỉ Gốc Bị Mất Hoặc Hỏng: Điều kiện chính để cấp lại chứng chỉ luật sư là chứng chỉ gốc đã bị mất hoặc hỏng. Điều này có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, nhưng bạn cần có chứng minh rằng chứng chỉ gốc đã bị mất hoặc hỏng để được xem xét cấp lại.Không Vi Phạm Đạo Đức Luật Sư: Bạn phải có lý lịch nghề nghiệp trong sạch và không bị kết án vi phạm đạo đức luật sư hoặc vi phạm pháp luật nào liên quan đến nghề luật sư.Không Có Bất Kỳ Hình Phạt Nào Liên Quan Đến Luật Sư: Bạn cần đảm bảo rằng bạn không bị áp đặt bất kỳ hình phạt nào liên quan đến việc làm luật sư, ví dụ như bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư.Thủ Tục Cấp Lại Chứng Chỉ Hành Nghề Luật SưCăn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-BTP, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sưNgười đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.Hồ sơ gồm có:(1) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu TP-LS-01 do Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP;Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư(2) Phiếu lý lịch tư pháp;(3) Giấy chứng nhận sức khỏe;(4) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;(5) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật Luật sư 2006.Trường hợp người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.Hồ sơ gồm có:- Các giấy tờ quy định tại các điểm (1), (2), (3) nêu trên;- Giấy tờ quy định tại điểm (4), trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.Sau khi bạn đảm bảo rằng bạn đáp ứng đủ điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư, bạn có thể bắt đầu thực hiện thủ tục cấp lại. Dưới đây là hướng dẫn cơ bản:Tạo Đơn Xin Cấp Lại Chứng Chỉ: Đầu tiên, bạn cần viết đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong đơn này, bạn nên nêu rõ lý do tại sao bạn cần cấp lại chứng chỉ và cung cấp các tài liệu liên quan.Nộp Đơn Xin Cấp Lại Tại Cơ Quan Chức Năng: Sau khi viết đơn, bạn nên nộp đơn tại cơ quan quản lý luật sư hoặc tổ chức có thẩm quyền. Thường thì Đoàn Luật sư Hà Nội hoặc Liên đoàn Luật sư Việt Nam sẽ là địa điểm bạn nộp đơn.Thanh Toán Phí: Bạn cần thanh toán phí cấp lại chứng chỉ theo quy định của cơ quan chức năng.Chờ Quá Trình Xem Xét: Cơ quan chức năng sẽ tiến hành xem xét đơn của bạn và thực hiện kiểm tra các thông tin bạn cung cấp. Quá trình này có thể mất một thời gian tùy thuộc vào cơ quan và số lượng đơn xin cấp lại khác nhau.Nhận Chứng Chỉ Mới: Nếu đơn của bạn được chấp nhận, bạn sẽ nhận được chứng chỉ mới.Nếu Xin Cấp Lại Thẻ Mà Bị Từ ChốiNếu đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư của bạn bị từ chối, bạn có quyền thực hiện một số hành động để bảo vệ quyền lợi của mình. Bạn có thể tham khảo ý kiến ​​từ một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để biết cách tiếp cận tình huống của bạn.Ai không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) quy định người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;- Không thường trú tại Việt Nam;- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;- Những người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.Kết LuậnCấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư là một quy trình quan trọng để giúp luật sư tiếp tục hoạt động trong ngành và bảo vệ quyền lợi của họ. Điều quan trọng là đảm bảo bạn đáp ứng đủ điều kiện và tuân thủ Thủ tục pháp luật được quy định bởi cơ quan chức năng. Nếu bạn đang đối mặt với tình huống cấp lại chứng chỉ luật sư, hãy tham khảo ý kiến ​​từ một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để có hướng dẫn cụ thể và hỗ trợ trong quy trình này.