0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6500895427f42-ccnn.png

Công chức nhà nước có được làm luật sư không?

rong lĩnh vực pháp luật, có một quy định quan trọng đối với các cán bộ công chức và viên chức: họ không được làm luật sư. Điều này là một quy định quan trọng với mục tiêu bảo vệ tính độc lập và khách quan của hệ thống tư pháp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tại sao quy định này tồn tại và tầm quan trọng của nó trong hệ thống pháp luật.

Định nghĩa về luật sư

Theo Điều 2 Luật Luật sư 2006 quy định về luật sư như sau:

“Điều 2. Luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).”

Điều 2 của Luật Luật sư 2006 đã cung cấp một định nghĩa chính xác về người luật sư và nhiệm vụ của họ. Theo quy định này, người luật sư là những cá nhân đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề được quy định trong Luật Luật sư 2006 và có khả năng thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan và tổ chức, được gọi chung là khách hàng. Điều này thể hiện tầm quan trọng của nghề luật sư trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho cộng đồng và đảm bảo rằng những người làm nghề luật sư phải tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn và đạo đức cao cấp để đáp ứng nhu cầu pháp lý đa dạng của xã hội.

Điều kiện để trở thành Luật sư?

Về tiêu chuẩn luật sư, được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006, cụ thể:

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Trong đó:

* Đối với đào tạo nghề luật sư:

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về đào tạo nghề luật sư như sau:

- Có Bằng cử nhân luật và đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư;

- Hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư theo thời gian đào tạo mà pháp luật quy định là mười hai tháng và được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

* Đối với cơ sở đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP, cụ thể:

- Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp;

- Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Tuy nhiên việc đào tạo nghề luật sư vẫn có ngoại lệ, tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 quy định các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư, bao gồm:

- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.

- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Trường hợp người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, việc công nhận tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BTP theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

* Đối với tập sư hành nghề luật sư được quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật luật sư sửa đổi 2012 như sau:

- Người đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người được miễn đào tạo nghề luật sư phải tham gia tập sư hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.

- Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng trừ trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012.

* Đối với cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

- Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Giấy chứng nhận sức khỏe;

+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

- Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. Hồ sơ gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Giấy chứng nhận sức khỏe;

+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật Luật sư sửa đổi 2012.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

- Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Tại sao Cán bộ công chức, Viên chức không được làm luật sư?

Cụ thể, để trở thành Luật sư, công dân Việt Nam phải có bằng cử nhân luật, được đào tạo nghề Luật sư,  trải qua thời gian tập sự hành nghề, thi đậu để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 8, Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 thì người đang là cán bộ, công chức, viên chức:

- Không được đăng ký tập sự hành nghề luật sư;

- Không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Vì vậy, những người đang là cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được làm luật sư.

Thực tế chúng ta có thể thấy, các thẩm phán khi còn đương chức thì không được làm luật sư; tuy nhiên, sau khi nghỉ hưu thì họ vẫn có thể  tiếp tục hành nghề luật với chức danh luật sư.

Đảm bảo tính độc lập của hệ thống tư pháp: Một trong những lý do quan trọng nhất là để đảm bảo tính độc lập của hệ thống tư pháp. Nếu các cán bộ công chức hoặc viên chức có thể làm luật sư trong thời gian làm việc của họ, họ có thể bị tác động bởi áp lực từ cơ quan hoặc tổ chức mà họ đang phục vụ. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng của họ thực hiện công việc luật pháp một cách độc lập và khách quan.

Tránh xung đột lợi ích: Cán bộ công chức và viên chức thường có quyền quyết định trong các vấn đề liên quan đến quyền lợi và lợi ích của người dân hoặc tổ chức mà họ đại diện. Nếu họ cũng là luật sư và có khách hàng cá nhân, có thể xảy ra xung đột lợi ích và mất tính khách quan trong công việc của họ.

Giữ gìn uy tín của ngành công chức: Quy định này cũng giúp duy trì uy tín của ngành công chức và viên chức. Nếu họ có thể làm luật sư và tham gia vào các hoạt động luật pháp khác, có thể xảy ra tình trạng mất uy tín và sự tin tưởng của người dân đối với họ.

Tránh xung đột lợi ích với cơ quan nhà nước: Các cán bộ công chức và viên chức thường phải thực hiện các quyết định và chính sách của cơ quan nhà nước. Nếu họ cũng làm luật sư cho các trường hợp liên quan đến công việc của họ, có thể xảy ra xung đột lợi ích và gây nghi ngờ về tính đạo đức của họ.

Thủ tục pháp luật:

Để biết thêm thông tin về thủ tục pháp luật và quyền của bạn, bạn có thể tìm hiểu tại Thủ tục pháp luật. Trang web này cung cấp đầy đủ thông tin về các quy trình pháp lý, quyền và nghĩa vụ của công dân trong các tình huống pháp lý khác nhau. Bằng cách truy cập trang web Thủ tục pháp luật, bạn sẽ có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về cách hành động và bảo vệ quyền lợi của mình trong các vấn đề pháp lý. Đây là nguồn thông tin hữu ích để nắm bắt kiến thức về pháp luật và sử dụng nó để bảo vệ mình trong cuộc sống hàng ngày.

Kết luận:

Việc cán bộ công chức và viên chức không được làm luật sư là một quy định quan trọng trong hệ thống pháp luật, nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan và uy tín của hệ thống tư pháp cũng như tránh xung đột lợi ích. Quy định này giúp duy trì sự tin tưởng của người dân đối với những người phục vụ họ trong lĩnh vực pháp luật.

avatar
Đoàn Trà My
452 ngày trước
Công chức nhà nước có được làm luật sư không?
rong lĩnh vực pháp luật, có một quy định quan trọng đối với các cán bộ công chức và viên chức: họ không được làm luật sư. Điều này là một quy định quan trọng với mục tiêu bảo vệ tính độc lập và khách quan của hệ thống tư pháp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tại sao quy định này tồn tại và tầm quan trọng của nó trong hệ thống pháp luật.Định nghĩa về luật sưTheo Điều 2 Luật Luật sư 2006 quy định về luật sư như sau:“Điều 2. Luật sưLuật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).”Điều 2 của Luật Luật sư 2006 đã cung cấp một định nghĩa chính xác về người luật sư và nhiệm vụ của họ. Theo quy định này, người luật sư là những cá nhân đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề được quy định trong Luật Luật sư 2006 và có khả năng thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan và tổ chức, được gọi chung là khách hàng. Điều này thể hiện tầm quan trọng của nghề luật sư trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho cộng đồng và đảm bảo rằng những người làm nghề luật sư phải tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn và đạo đức cao cấp để đáp ứng nhu cầu pháp lý đa dạng của xã hội.Điều kiện để trở thành Luật sư?Về tiêu chuẩn luật sư, được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006, cụ thể:Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.Trong đó:* Đối với đào tạo nghề luật sư:Căn cứ khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về đào tạo nghề luật sư như sau:- Có Bằng cử nhân luật và đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư;- Hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư theo thời gian đào tạo mà pháp luật quy định là mười hai tháng và được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.* Đối với cơ sở đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP, cụ thể:- Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp;- Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.Tuy nhiên việc đào tạo nghề luật sư vẫn có ngoại lệ, tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 quy định các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư, bao gồm:- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.Trường hợp người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, việc công nhận tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BTP theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.* Đối với tập sư hành nghề luật sư được quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật luật sư sửa đổi 2012 như sau:- Người đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người được miễn đào tạo nghề luật sư phải tham gia tập sư hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.- Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng trừ trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012.* Đối với cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:- Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm có:+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;+ Phiếu lý lịch tư pháp;+ Giấy chứng nhận sức khỏe;+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.- Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. Hồ sơ gồm có:+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;+ Phiếu lý lịch tư pháp;+ Giấy chứng nhận sức khỏe;+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật Luật sư sửa đổi 2012.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.- Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.- Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.Tại sao Cán bộ công chức, Viên chức không được làm luật sư?Cụ thể, để trở thành Luật sư, công dân Việt Nam phải có bằng cử nhân luật, được đào tạo nghề Luật sư,  trải qua thời gian tập sự hành nghề, thi đậu để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 8, Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 thì người đang là cán bộ, công chức, viên chức:- Không được đăng ký tập sự hành nghề luật sư;- Không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.Vì vậy, những người đang là cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được làm luật sư.Thực tế chúng ta có thể thấy, các thẩm phán khi còn đương chức thì không được làm luật sư; tuy nhiên, sau khi nghỉ hưu thì họ vẫn có thể  tiếp tục hành nghề luật với chức danh luật sư.Đảm bảo tính độc lập của hệ thống tư pháp: Một trong những lý do quan trọng nhất là để đảm bảo tính độc lập của hệ thống tư pháp. Nếu các cán bộ công chức hoặc viên chức có thể làm luật sư trong thời gian làm việc của họ, họ có thể bị tác động bởi áp lực từ cơ quan hoặc tổ chức mà họ đang phục vụ. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng của họ thực hiện công việc luật pháp một cách độc lập và khách quan.Tránh xung đột lợi ích: Cán bộ công chức và viên chức thường có quyền quyết định trong các vấn đề liên quan đến quyền lợi và lợi ích của người dân hoặc tổ chức mà họ đại diện. Nếu họ cũng là luật sư và có khách hàng cá nhân, có thể xảy ra xung đột lợi ích và mất tính khách quan trong công việc của họ.Giữ gìn uy tín của ngành công chức: Quy định này cũng giúp duy trì uy tín của ngành công chức và viên chức. Nếu họ có thể làm luật sư và tham gia vào các hoạt động luật pháp khác, có thể xảy ra tình trạng mất uy tín và sự tin tưởng của người dân đối với họ.Tránh xung đột lợi ích với cơ quan nhà nước: Các cán bộ công chức và viên chức thường phải thực hiện các quyết định và chính sách của cơ quan nhà nước. Nếu họ cũng làm luật sư cho các trường hợp liên quan đến công việc của họ, có thể xảy ra xung đột lợi ích và gây nghi ngờ về tính đạo đức của họ.Thủ tục pháp luật:Để biết thêm thông tin về thủ tục pháp luật và quyền của bạn, bạn có thể tìm hiểu tại Thủ tục pháp luật. Trang web này cung cấp đầy đủ thông tin về các quy trình pháp lý, quyền và nghĩa vụ của công dân trong các tình huống pháp lý khác nhau. Bằng cách truy cập trang web Thủ tục pháp luật, bạn sẽ có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về cách hành động và bảo vệ quyền lợi của mình trong các vấn đề pháp lý. Đây là nguồn thông tin hữu ích để nắm bắt kiến thức về pháp luật và sử dụng nó để bảo vệ mình trong cuộc sống hàng ngày.Kết luận:Việc cán bộ công chức và viên chức không được làm luật sư là một quy định quan trọng trong hệ thống pháp luật, nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan và uy tín của hệ thống tư pháp cũng như tránh xung đột lợi ích. Quy định này giúp duy trì sự tin tưởng của người dân đối với những người phục vụ họ trong lĩnh vực pháp luật.