0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65018207ccba7-Có-yêu-cầu-buộc-phải-thôi-quốc-tịch-khi-công-dân-nước-ngoài-muốn-nhập-quốc-tịch-Việt-Nam-không.png

Có yêu cầu buộc phải thôi quốc tịch khi công dân nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam không?

Công dân nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam đặt ra một loạt câu hỏi liên quan đến quy định và điều kiện cụ thể. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các điều kiện và quy định mà người nước ngoài cần tuân theo để có thể trở thành công dân Việt Nam mà không bắt buộc phải thôi quốc tịch nước ngoài của họ.

I. Có yêu cầu buộc phải thôi quốc tịch nước ngoài của họ không khi công dân nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam?

Căn cứ Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

“Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.”

Theo đó, công dân nước ngoài mong muốn trở thành công dân Việt Nam thông qua quá trình nhập quốc tịch thường phải thôi quốc tịch nước ngoài của họ. Điều này áp dụng cho đa số trường hợp và đây là một phần quy trình chuẩn để trở thành công dân Việt Nam.

Tuy nhiên, cũng theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, có những trường hợp đặc biệt, được quy định tại khoản 2 Điều 19, mà người muốn nhập quốc tịch Việt Nam có thể được xem xét giữ quốc tịch nước ngoài của họ. Trong các trường hợp này, quyết định cuối cùng về việc giữ quốc tịch nước ngoài sẽ do Chủ tịch nước quyết định sau khi xem xét kỹ lưỡng, tạo điều kiện cho việc giữ quốc tịch nước ngoài trong tình huống đặc biệt.

Các trường hợp này bao gồm:

- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

II. Điều kiện để công dân nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam và được giữ quốc tịch nước ngoài là gì?

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP về trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:

“Trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:

1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.

4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.

5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Theo đó, các điều kiện để người nước ngoài được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài gồm:

- Đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: Đầu tiên, người đó cần phải đáp ứng tất cả các tiêu chí và điều kiện quy định bởi Luật Quốc tịch Việt Nam để có thể được xem xét nhập quốc tịch.

- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam: Người xin nhập quốc tịch cần phải có các đóng góp đặc biệt đã góp phần vào sự phát triển và bảo vệ quốc gia Việt Nam. Điều này phải được xem xét và công nhận bởi chính quyền Việt Nam.

- Việc giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: Cần có chứng minh rằng việc giữ quốc tịch nước ngoài của họ là có lợi ích cho Nhà nước Việt Nam và không gây bất kỳ rủi ro nào đối với quốc gia này.

- Phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó: Người xin nhập quốc tịch cần phải tuân theo pháp luật của quốc gia ngoài nơi họ đang giữ quốc tịch.

- Không gây hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Phải đảm bảo rằng việc giữ quốc tịch nước ngoài của họ không dẫn đến bất kỳ tình huống nào gây nguy hại đến quốc gia Việt Nam, bao gồm việc không sử dụng quốc tịch nước ngoài để thực hiện các hoạt động gây hại đến quốc gia hoặc cá nhân.

 

 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
400 ngày trước
Có yêu cầu buộc phải thôi quốc tịch khi công dân nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam không?
Công dân nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam đặt ra một loạt câu hỏi liên quan đến quy định và điều kiện cụ thể. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các điều kiện và quy định mà người nước ngoài cần tuân theo để có thể trở thành công dân Việt Nam mà không bắt buộc phải thôi quốc tịch nước ngoài của họ.I. Có yêu cầu buộc phải thôi quốc tịch nước ngoài của họ không khi công dân nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam?Căn cứ Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:“Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam…2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.”Theo đó, công dân nước ngoài mong muốn trở thành công dân Việt Nam thông qua quá trình nhập quốc tịch thường phải thôi quốc tịch nước ngoài của họ. Điều này áp dụng cho đa số trường hợp và đây là một phần quy trình chuẩn để trở thành công dân Việt Nam.Tuy nhiên, cũng theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, có những trường hợp đặc biệt, được quy định tại khoản 2 Điều 19, mà người muốn nhập quốc tịch Việt Nam có thể được xem xét giữ quốc tịch nước ngoài của họ. Trong các trường hợp này, quyết định cuối cùng về việc giữ quốc tịch nước ngoài sẽ do Chủ tịch nước quyết định sau khi xem xét kỹ lưỡng, tạo điều kiện cho việc giữ quốc tịch nước ngoài trong tình huống đặc biệt.Các trường hợp này bao gồm:- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.II. Điều kiện để công dân nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam và được giữ quốc tịch nước ngoài là gì?Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP về trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:“Trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt NamNgười xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”Theo đó, các điều kiện để người nước ngoài được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài gồm:- Đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: Đầu tiên, người đó cần phải đáp ứng tất cả các tiêu chí và điều kiện quy định bởi Luật Quốc tịch Việt Nam để có thể được xem xét nhập quốc tịch.- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam: Người xin nhập quốc tịch cần phải có các đóng góp đặc biệt đã góp phần vào sự phát triển và bảo vệ quốc gia Việt Nam. Điều này phải được xem xét và công nhận bởi chính quyền Việt Nam.- Việc giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: Cần có chứng minh rằng việc giữ quốc tịch nước ngoài của họ là có lợi ích cho Nhà nước Việt Nam và không gây bất kỳ rủi ro nào đối với quốc gia này.- Phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó: Người xin nhập quốc tịch cần phải tuân theo pháp luật của quốc gia ngoài nơi họ đang giữ quốc tịch.- Không gây hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Phải đảm bảo rằng việc giữ quốc tịch nước ngoài của họ không dẫn đến bất kỳ tình huống nào gây nguy hại đến quốc gia Việt Nam, bao gồm việc không sử dụng quốc tịch nước ngoài để thực hiện các hoạt động gây hại đến quốc gia hoặc cá nhân.