Xử phạt hành vi buôn bán bánh trung thu không rõ nguồn gốc như thế nào?
Bánh Trung Thu - món ăn truyền thống của người Việt trong mỗi dịp Tết Trung Thu. Với hương vị độc đáo và ý nghĩa văn hóa sâu sắc, bánh Trung Thu không chỉ là món ăn mà còn là biểu tượng của sự đoàn kết và hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên, trong thời đại hiện đại, việc xác định xuất xứ và nguồn gốc của bánh Trung Thu trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Những bánh Trung Thu không rõ nguồn gốc xuất xứ đang trở thành vấn đề nóng bỏng trên thị trường. Điều này không chỉ đe dọa sức khỏe của người tiêu dùng mà còn gây hậu quả nghiêm trọng cho ngành công nghiệp thực phẩm và hình ảnh của sản phẩm truyền thống này. Bài viết này sẽ đi sâu vào việc xác định nguồn gốc của bánh Trung Thu và những hậu quả mà hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ mang lại.
I. Căn cứ xác định bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ
Bánh trung thu nói riêng và hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ nói chung được quy định tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau:
“Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ là loại bánh lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ.
Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của bánh trung thu bao gồm:
- Thông tin trên bao bì và tài liệu kèm theo sản phẩm: Bao bì của bánh Trung Thu thường chứa thông tin về nguồn gốc xuất xứ, nhà sản xuất, địa chỉ sản xuất và các chứng chỉ liên quan. Điều này là một trong những cách quan trọng nhất để xác định xuất xứ của sản phẩm.
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ: Các giấy tờ hoặc chứng chỉ chứng nhận nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm từ các cơ quan chức năng có thể được sử dụng để xác định xuất xứ của bánh Trung Thu. Những chứng từ này thường được cấp bởi các tổ chức có uy tín và thẩm quyền.
- Hợp đồng, hoá đơn mua bán: Các hợp đồng kinh doanh và hoá đơn mua bán giữa các bên có thể cung cấp thông tin về xuất xứ của sản phẩm. Việc kiểm tra các tài liệu này có thể là một phần quan trọng trong việc xác định nguồn gốc.
II. Xử phạt hành vi buôn bán bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ
Hành vi buôn bán bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ hay gọi chung là kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ được quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về các hành vi vi phạm trong thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác.
1. Mức phạt tiền:
Mức phạt tiền đối với hành vi buôn bán bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất căn cứ vào giá trị số bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ được buôn bán, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp số lượng bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Theo quy định tại khoản 14 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
...
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
Theo đó, cá nhân, tổ chức có hành vi buôn bán bánh trung thu không có nguồn gốc thì ngoài bị phạt tiền, sẽ phải buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể:
- Buộc tiêu hủy số bánh trung thu không rõ nguồn gốc đó;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp phạt có được từ việc bán số bánh trung thu không rõ nguồn gốc.