0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650571df08e82-LS--4-.png

ĐIỀU KIỆN ĐỂ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Hành nghề luật sư là một trong những nghề nghiệp quan trọng trong hệ thống pháp luật, và để có thể thực hiện công việc này, người ta phải tuân thủ một loạt các quy định và điều kiện được quy định cụ thể. Bên cạnh đó, câu hỏi về việc liệu một công chức nhà nước có được phép làm luật sư hay không cũng luôn được đặt ra. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các điều kiện để được hành nghề luật sư và quy định liên quan đến việc công chức nhà nước làm luật sư, cùng với sự hỗ trợ từ trang web Thủ tục pháp luật.

Điều Kiện Để Được Hành Nghề Luật Sư

Hành nghề luật sư là một lĩnh vực pháp luật đòi hỏi người hành nghề phải đáp ứng một loạt các điều kiện và yêu cầu để đảm bảo tính chuyên nghiệp và công bằng. Dưới đây là các điều kiện quan trọng cần phải thỏa mãn để trở thành luật sư:

1. Tốt nghiệp Đại học Luật:

Để bắt đầu sự nghiệp luật sư, người đó cần tốt nghiệp khóa học Đại học Luật tại một trường đại học hoặc cơ sở đào tạo luật được công nhận.

2. Thực Tập Luật Sư:

Sau khi tốt nghiệp, người đó cần phải thực hiện giai đoạn thực tập dưới sự hướng dẫn của một luật sư có kinh nghiệm. Thực tập này thường kéo dài một khoảng thời gian nhất định để người học có cơ hội học hỏi và áp dụng kiến thức thực tế.

3. Đạt Điểm Sát Nhập:

Trong quá trình thực tập, người học cần đạt được điểm sát nhập để chứng minh sự hiểu biết và kỹ năng thực hành trong lĩnh vực luật pháp.

4. Thi Lấy Chứng Chỉ Luật Sư:

Sau khi hoàn thành giai đoạn thực tập và đạt điểm sát nhập, người học cần phải thi lấy chứng chỉ luật sư. Quá trình này bao gồm việc chuẩn bị và đạt qua các kỳ thi chuyên ngành về lĩnh vực luật.

5. Đăng Ký Vào Hội Luật Sư:

Sau khi có chứng chỉ luật sư, người học cần phải đăng ký vào hội luật sư hoặc tổ chức chuyên ngành tương tự tại quốc gia mình để được công nhận và hợp pháp hành nghề.

6. Tuân Thủ Quy Tắc Đạo Đức Luật Sư:

Luật sư phải tuân thủ một bộ quy tắc đạo đức nghiêm ngặt trong quá trình hành nghề để đảm bảo tính chuyên nghiệp và trung thực.

Về tiêu chuẩn luật sư, được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006, cụ thể:

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Trong đó:

* Đối với đào tạo nghề luật sư:

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về đào tạo nghề luật sư như sau:

- Có Bằng cử nhân luật và đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư;

- Hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư theo thời gian đào tạo mà pháp luật quy định là mười hai tháng và được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

* Đối với cơ sở đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP, cụ thể:

- Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp;

- Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Tuy nhiên việc đào tạo nghề luật sư vẫn có ngoại lệ, tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 quy định các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư, bao gồm:

- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.

- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.

- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Trường hợp người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, việc công nhận tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BTP theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

* Đối với tập sư hành nghề luật sư được quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật luật sư sửa đổi 2012 như sau:

- Người đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người được miễn đào tạo nghề luật sư phải tham gia tập sư hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.

- Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng trừ trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012.

* Đối với cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

- Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Giấy chứng nhận sức khỏe;

+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

- Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. Hồ sơ gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Giấy chứng nhận sức khỏe;

+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật Luật sư sửa đổi 2012.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

- Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Công Chức Nhà Nước Có Được Làm Luật Sư Không?

Theo khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó bao gồm:

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

Như vậy, căn cứ quy định trên, người đang là công chức nhà nước thì không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Câu hỏi về việc công chức nhà nước có được làm luật sư hay không thường phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia. Ở một số nơi, công chức nhà nước được phép làm luật sư nhưng có thể có các hạn chế và quy định riêng về việc họ không thể tham gia vào các vụ án liên quan đến quyền lợi của nhà nước hoặc không được thực hiện một số hoạt động luật sư khác. Trái lại, ở những nơi khác, công chức nhà nước có thể bị cấm làm luật sư để tránh xung đột lợi ích.

Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Luật sư năm 2012, công chức nhà nước không được phép làm luật sư trong thời gian đang công tác. Việc công chức muốn chuyển sang hành nghề luật sư phải nghỉ hưu hoặc xin giải trình công việc và được cơ quan quản lý nhà nước xem xét quyết định.

Thủ Tục Pháp Luật

Nếu bạn đang quan tâm đến các quy định và điều kiện để hành nghề luật sư và muốn biết thêm về quy định liên quan đến công chức nhà nước làm luật sư tại Việt Nam, bạn có thể tìm kiếm thông tin chi tiết trên trang web Thủ tục pháp luật. Trang web này cung cấp thông tin pháp luật chính xác và cập nhật về nhiều lĩnh vực pháp luật tại Việt Nam.

Kết Luận

Hành nghề luật sư đòi hỏi tuân thủ một loạt các điều kiện và quy định để đảm bảo tính chuyên nghiệp và công bằng trong công việc pháp luật. Công chức nhà nước cũng có quy định riêng về việc họ có được làm luật sư hay không, thường phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia. Việc tuân thủ các quy định này giúp đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hệ thống pháp luật.

avatar
Đoàn Trà My
604 ngày trước
ĐIỀU KIỆN ĐỂ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Hành nghề luật sư là một trong những nghề nghiệp quan trọng trong hệ thống pháp luật, và để có thể thực hiện công việc này, người ta phải tuân thủ một loạt các quy định và điều kiện được quy định cụ thể. Bên cạnh đó, câu hỏi về việc liệu một công chức nhà nước có được phép làm luật sư hay không cũng luôn được đặt ra. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các điều kiện để được hành nghề luật sư và quy định liên quan đến việc công chức nhà nước làm luật sư, cùng với sự hỗ trợ từ trang web Thủ tục pháp luật.Điều Kiện Để Được Hành Nghề Luật SưHành nghề luật sư là một lĩnh vực pháp luật đòi hỏi người hành nghề phải đáp ứng một loạt các điều kiện và yêu cầu để đảm bảo tính chuyên nghiệp và công bằng. Dưới đây là các điều kiện quan trọng cần phải thỏa mãn để trở thành luật sư:1. Tốt nghiệp Đại học Luật:Để bắt đầu sự nghiệp luật sư, người đó cần tốt nghiệp khóa học Đại học Luật tại một trường đại học hoặc cơ sở đào tạo luật được công nhận.2. Thực Tập Luật Sư:Sau khi tốt nghiệp, người đó cần phải thực hiện giai đoạn thực tập dưới sự hướng dẫn của một luật sư có kinh nghiệm. Thực tập này thường kéo dài một khoảng thời gian nhất định để người học có cơ hội học hỏi và áp dụng kiến thức thực tế.3. Đạt Điểm Sát Nhập:Trong quá trình thực tập, người học cần đạt được điểm sát nhập để chứng minh sự hiểu biết và kỹ năng thực hành trong lĩnh vực luật pháp.4. Thi Lấy Chứng Chỉ Luật Sư:Sau khi hoàn thành giai đoạn thực tập và đạt điểm sát nhập, người học cần phải thi lấy chứng chỉ luật sư. Quá trình này bao gồm việc chuẩn bị và đạt qua các kỳ thi chuyên ngành về lĩnh vực luật.5. Đăng Ký Vào Hội Luật Sư:Sau khi có chứng chỉ luật sư, người học cần phải đăng ký vào hội luật sư hoặc tổ chức chuyên ngành tương tự tại quốc gia mình để được công nhận và hợp pháp hành nghề.6. Tuân Thủ Quy Tắc Đạo Đức Luật Sư:Luật sư phải tuân thủ một bộ quy tắc đạo đức nghiêm ngặt trong quá trình hành nghề để đảm bảo tính chuyên nghiệp và trung thực.Về tiêu chuẩn luật sư, được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006, cụ thể:Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.Trong đó:* Đối với đào tạo nghề luật sư:Căn cứ khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về đào tạo nghề luật sư như sau:- Có Bằng cử nhân luật và đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư;- Hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư theo thời gian đào tạo mà pháp luật quy định là mười hai tháng và được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.* Đối với cơ sở đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP, cụ thể:- Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp;- Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.Tuy nhiên việc đào tạo nghề luật sư vẫn có ngoại lệ, tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 quy định các trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư, bao gồm:- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.Trường hợp người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, việc công nhận tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BTP theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.* Đối với tập sư hành nghề luật sư được quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật luật sư sửa đổi 2012 như sau:- Người đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người được miễn đào tạo nghề luật sư phải tham gia tập sư hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.- Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng trừ trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012.* Đối với cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:- Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm có:+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;+ Phiếu lý lịch tư pháp;+ Giấy chứng nhận sức khỏe;+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.- Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. Hồ sơ gồm có:+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;+ Phiếu lý lịch tư pháp;+ Giấy chứng nhận sức khỏe;+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật Luật sư sửa đổi 2012.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.- Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.- Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.Công Chức Nhà Nước Có Được Làm Luật Sư Không?Theo khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó bao gồm:- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.Như vậy, căn cứ quy định trên, người đang là công chức nhà nước thì không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.Câu hỏi về việc công chức nhà nước có được làm luật sư hay không thường phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia. Ở một số nơi, công chức nhà nước được phép làm luật sư nhưng có thể có các hạn chế và quy định riêng về việc họ không thể tham gia vào các vụ án liên quan đến quyền lợi của nhà nước hoặc không được thực hiện một số hoạt động luật sư khác. Trái lại, ở những nơi khác, công chức nhà nước có thể bị cấm làm luật sư để tránh xung đột lợi ích.Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Luật sư năm 2012, công chức nhà nước không được phép làm luật sư trong thời gian đang công tác. Việc công chức muốn chuyển sang hành nghề luật sư phải nghỉ hưu hoặc xin giải trình công việc và được cơ quan quản lý nhà nước xem xét quyết định.Thủ Tục Pháp LuậtNếu bạn đang quan tâm đến các quy định và điều kiện để hành nghề luật sư và muốn biết thêm về quy định liên quan đến công chức nhà nước làm luật sư tại Việt Nam, bạn có thể tìm kiếm thông tin chi tiết trên trang web Thủ tục pháp luật. Trang web này cung cấp thông tin pháp luật chính xác và cập nhật về nhiều lĩnh vực pháp luật tại Việt Nam.Kết LuậnHành nghề luật sư đòi hỏi tuân thủ một loạt các điều kiện và quy định để đảm bảo tính chuyên nghiệp và công bằng trong công việc pháp luật. Công chức nhà nước cũng có quy định riêng về việc họ có được làm luật sư hay không, thường phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia. Việc tuân thủ các quy định này giúp đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hệ thống pháp luật.