0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6505fcdea38b4-3.png

Trình tự thủ tục trích lục bản án ly hôn

Khái niệm trích lục bản án ly hôn

Trích lục bản án ly hôn là một văn bản được cấp bởi tòa án, chứng minh việc chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai bên theo quy trình ly hôn tại tòa án. Văn bản này có giá trị pháp lý tương tự như bản án ly hôn ban đầu, nhưng được ban hành lại bởi tòa án. Do đó, trong trường hợp bản án ly hôn mất mát, bị hủy hoặc hỏng hóc, người có nhu cầu có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bản trích lục án ly hôn.

Hiện nay, có hai hình thức ly hôn chính: ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Mỗi hình thức này sẽ có một văn bản quyết định kết quả giải quyết khác nhau. Trích lục bản án ly hôn có thể là bản án ly hôn trong trường hợp ly hôn đơn phương hoặc có thể là quyết định ly hôn của tòa án trong trường hợp ly hôn thuận tình, với điều kiện rằng văn bản này đã có hiệu lực pháp luật.

Hồ sơ trích lục bản án ly hôn

Để yêu cầu cấp trích lục bản án ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn xin trích lục bản án ly hôn: Trong đơn này, cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày ban hành bản án ly hôn.
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế khác của người yêu cầu: Điều này dùng để xác minh danh tính của người yêu cầu.
  • Giấy ủy quyền: Trường hợp người yêu cầu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục, cần có giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì cần xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Lưu ý: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa ly hôn, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án cấp trích lục bản án. Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trình tự thủ tục trích lục bản án ly hôn 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ trích lục bản án ly hôn

Khi muốn yêu cầu cấp trích lục bản án ly hôn, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

  • Đơn xin trích lục bản án ly hôn: Trong đơn này, bạn cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày ban hành bản án ly hôn.
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế khác của người yêu cầu: Điều này dùng để xác minh danh tính của người yêu cầu.
  • Giấy ủy quyền: Trường hợp người yêu cầu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục, cần có giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì cần xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ nêu trên tại Tòa án nhân dân nơi đã giải quyết vụ việc ly hôn để được cấp trích lục bản án ly hôn của tòa án.

Bước 3: Tiếp nhận và Xem xét giải quyết yêu cầu cấp trích lục bản án ly hôn

Khi nhận được hồ sơ yêu cầu trích lục bản án ly hôn, cán bộ tiếp nhận đơn sẽ gửi lên Chánh án Tòa án để được ký duyệt.

Sau đó, họ sẽ chuyển hồ sơ xuống Văn phòng. Văn phòng sẽ tiến hành chuyển hồ sơ đến cán bộ lưu trữ.

Tiếp theo, cán bộ lưu trữ sẽ đến kho lưu trữ tìm hồ sơ vụ án ly hôn được yêu cầu và photo bản án trình Chánh án hoặc Phó Chánh án để ký sao y. Sau khi bản sao y được ký, hồ sơ sẽ được trình cho người yêu cầu.

Thời gian cấp bản án trích lục bản án ly hôn

Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 269 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian cấp bản án trích lục bản án ly hôn được quy định như sau:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Với quy định này, trích lục bản án ly hôn sẽ được cấp nhanh chóng và trong thời hạn cụ thể, giúp người liên quan có thể tiếp tục thực hiện các thủ tục và quyền liên quan đến việc ly hôn.

Thời gian cấp trích lục sau khi ly hôn

Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 269 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian cấp trích lục bản án ly hôn được quy định như sau:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Với quy định này, trích lục bản án ly hôn sẽ được cấp đúng thời hạn, giúp người liên quan tiếp tục thực hiện các thủ tục và quyền liên quan sau khi ly hôn.

Câu hỏi liên quan: 

Quy trình xem xét giải quyết yêu cầu cấp trích lục bản án và quyết định ly hôn ?

Khi nhận được hồ sơ yêu cầu trích lục bản án ly hôn, quy trình xem xét và giải quyết yêu cầu thường được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận và duyệt đơn

Cán bộ tiếp nhận đơn yêu cầu trích lục bản án ly hôn sẽ gửi đơn lên Chánh án của Tòa án để được duyệt.

Bước 2: Chuyển hồ sơ

Sau khi Chánh án đã ký duyệt, hồ sơ sẽ được chuyển từ cán bộ tiếp nhận đơn xuống Văn phòng của Tòa án.

Bước 3: Chuyển đến cán bộ lưu trữ

Tại Văn phòng, hồ sơ sẽ tiếp tục được chuyển đến cán bộ lưu trữ của Tòa án.

Bước 4: Tìm kiếm và sao y bản án

Cán bộ lưu trữ sẽ tiến hành tìm kiếm hồ sơ vụ án ly hôn được yêu cầu trích lục và sao y bản án theo hướng dẫn của Chánh án hoặc Phó Chánh án.

Bước 5: Cấp trích lục

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu trích lục bản án ly hôn đã nộp đầy đủ hồ sơ xin trích lục, Tòa án có trách nhiệm cấp trích lục bản án ly hôn cho người yêu cầu.

Nơi nào xin trích lục bản án ly hôn?

Theo quy định tại Điều 269 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa ly hôn, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện đều có quyền yêu cầu Tòa án cấp trích lục bản án.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều này đồng nghĩa rằng người muốn trích lục bản án ly hôn cần nộp đơn tại Tòa án nhân dân nơi đã giải quyết vụ việc ly hôn ban đầu.

Việt Kiều về Việt Nam kết hôn với người trong nước cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Thời gian thực hiện ghi chú kết hôn là bao lâu?

Tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Hồ sơ sẽ được công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra. Chủ tịch UBND huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu nếu việc ghi chú ly hôn đáp ứng điều kiện sau:
+ Không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
+ Không phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
– Không quá 10 ngày làm việc: Nếu cần xác minh việc ghi chú ly hôn.
Riêng trường hợp phải đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp sẽ báo cáo để Chủ tịch UBND cấp huyện từ chối yêu cầu.

Phí trích lục ly hôn mới nhất hiện nay thế nào?

Thứ nhất là chi phí nộp tại tòa: Tại Danh mục Lệ phí Tòa án trong Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì khi cá nhân có yêu cầu cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án thì lệ phí là 1.500 đồng/trang A4.
– Thứ hai là chi phí thuê luật sư( nếu sử dụng). Luật sư X đưa ra lời khuyên bạn nên thuê văn phòng luật để thực hiện thủ tục này. Bởi với chi phí hợp lý bạn có thể giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, dễ dàng thực hiện các thủ tục mà bạn cần làm

 

avatar
Trần Tuệ Tâm
819 ngày trước
Trình tự thủ tục trích lục bản án ly hôn
Khái niệm trích lục bản án ly hônTrích lục bản án ly hôn là một văn bản được cấp bởi tòa án, chứng minh việc chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai bên theo quy trình ly hôn tại tòa án. Văn bản này có giá trị pháp lý tương tự như bản án ly hôn ban đầu, nhưng được ban hành lại bởi tòa án. Do đó, trong trường hợp bản án ly hôn mất mát, bị hủy hoặc hỏng hóc, người có nhu cầu có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bản trích lục án ly hôn.Hiện nay, có hai hình thức ly hôn chính: ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Mỗi hình thức này sẽ có một văn bản quyết định kết quả giải quyết khác nhau. Trích lục bản án ly hôn có thể là bản án ly hôn trong trường hợp ly hôn đơn phương hoặc có thể là quyết định ly hôn của tòa án trong trường hợp ly hôn thuận tình, với điều kiện rằng văn bản này đã có hiệu lực pháp luật.Hồ sơ trích lục bản án ly hônĐể yêu cầu cấp trích lục bản án ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:Đơn xin trích lục bản án ly hôn: Trong đơn này, cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày ban hành bản án ly hôn.Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế khác của người yêu cầu: Điều này dùng để xác minh danh tính của người yêu cầu.Giấy ủy quyền: Trường hợp người yêu cầu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục, cần có giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì cần xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.Lưu ý: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa ly hôn, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án cấp trích lục bản án. Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án.Trình tự thủ tục trích lục bản án ly hôn Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ trích lục bản án ly hônKhi muốn yêu cầu cấp trích lục bản án ly hôn, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:Đơn xin trích lục bản án ly hôn: Trong đơn này, bạn cần ghi rõ tên vụ án, số và ngày ban hành bản án ly hôn.Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế khác của người yêu cầu: Điều này dùng để xác minh danh tính của người yêu cầu.Giấy ủy quyền: Trường hợp người yêu cầu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục, cần có giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì cần xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.Bước 2: Nộp hồ sơNộp hồ sơ nêu trên tại Tòa án nhân dân nơi đã giải quyết vụ việc ly hôn để được cấp trích lục bản án ly hôn của tòa án.Bước 3: Tiếp nhận và Xem xét giải quyết yêu cầu cấp trích lục bản án ly hônKhi nhận được hồ sơ yêu cầu trích lục bản án ly hôn, cán bộ tiếp nhận đơn sẽ gửi lên Chánh án Tòa án để được ký duyệt.Sau đó, họ sẽ chuyển hồ sơ xuống Văn phòng. Văn phòng sẽ tiến hành chuyển hồ sơ đến cán bộ lưu trữ.Tiếp theo, cán bộ lưu trữ sẽ đến kho lưu trữ tìm hồ sơ vụ án ly hôn được yêu cầu và photo bản án trình Chánh án hoặc Phó Chánh án để ký sao y. Sau khi bản sao y được ký, hồ sơ sẽ được trình cho người yêu cầu.Thời gian cấp bản án trích lục bản án ly hônTheo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 269 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian cấp bản án trích lục bản án ly hôn được quy định như sau:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.Với quy định này, trích lục bản án ly hôn sẽ được cấp nhanh chóng và trong thời hạn cụ thể, giúp người liên quan có thể tiếp tục thực hiện các thủ tục và quyền liên quan đến việc ly hôn.Thời gian cấp trích lục sau khi ly hônTheo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 269 trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian cấp trích lục bản án ly hôn được quy định như sau:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.Với quy định này, trích lục bản án ly hôn sẽ được cấp đúng thời hạn, giúp người liên quan tiếp tục thực hiện các thủ tục và quyền liên quan sau khi ly hôn.Câu hỏi liên quan: Quy trình xem xét giải quyết yêu cầu cấp trích lục bản án và quyết định ly hôn ?Khi nhận được hồ sơ yêu cầu trích lục bản án ly hôn, quy trình xem xét và giải quyết yêu cầu thường được thực hiện như sau:Bước 1: Tiếp nhận và duyệt đơnCán bộ tiếp nhận đơn yêu cầu trích lục bản án ly hôn sẽ gửi đơn lên Chánh án của Tòa án để được duyệt.Bước 2: Chuyển hồ sơSau khi Chánh án đã ký duyệt, hồ sơ sẽ được chuyển từ cán bộ tiếp nhận đơn xuống Văn phòng của Tòa án.Bước 3: Chuyển đến cán bộ lưu trữTại Văn phòng, hồ sơ sẽ tiếp tục được chuyển đến cán bộ lưu trữ của Tòa án.Bước 4: Tìm kiếm và sao y bản ánCán bộ lưu trữ sẽ tiến hành tìm kiếm hồ sơ vụ án ly hôn được yêu cầu trích lục và sao y bản án theo hướng dẫn của Chánh án hoặc Phó Chánh án.Bước 5: Cấp trích lụcTrong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu trích lục bản án ly hôn đã nộp đầy đủ hồ sơ xin trích lục, Tòa án có trách nhiệm cấp trích lục bản án ly hôn cho người yêu cầu.Nơi nào xin trích lục bản án ly hôn?Theo quy định tại Điều 269 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa ly hôn, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện đều có quyền yêu cầu Tòa án cấp trích lục bản án.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.Điều này đồng nghĩa rằng người muốn trích lục bản án ly hôn cần nộp đơn tại Tòa án nhân dân nơi đã giải quyết vụ việc ly hôn ban đầu.Việt Kiều về Việt Nam kết hôn với người trong nước cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Thời gian thực hiện ghi chú kết hôn là bao lâu?Tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Hồ sơ sẽ được công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra. Chủ tịch UBND huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu nếu việc ghi chú ly hôn đáp ứng điều kiện sau:+ Không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.+ Không phải đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.– Không quá 10 ngày làm việc: Nếu cần xác minh việc ghi chú ly hôn.Riêng trường hợp phải đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp sẽ báo cáo để Chủ tịch UBND cấp huyện từ chối yêu cầu.Phí trích lục ly hôn mới nhất hiện nay thế nào?Thứ nhất là chi phí nộp tại tòa: Tại Danh mục Lệ phí Tòa án trong Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì khi cá nhân có yêu cầu cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án thì lệ phí là 1.500 đồng/trang A4.– Thứ hai là chi phí thuê luật sư( nếu sử dụng). Luật sư X đưa ra lời khuyên bạn nên thuê văn phòng luật để thực hiện thủ tục này. Bởi với chi phí hợp lý bạn có thể giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, dễ dàng thực hiện các thủ tục mà bạn cần làm