0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6507c66a4c596-Có-quyền-xử-lý-kỷ-luật-sa-thải-đối-với-người-lao-động-có-hành-vi-tiết-lộ-bí-mật-kinh-doanh-của-người-sử-dụng-lao-động-không.png

Có quyền xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động không?

Pháp luật lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý và xử lý kỷ luật người lao động trong môi trường làm việc. Trong một số trường hợp, việc tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, và bài viết này sẽ giải quyết câu hỏi liệu người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật và sa thải người lao động có hành vi này dưới ánh sáng của pháp luật lao động ở Việt Nam.

I. Có quyền xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Theo đó, người sử dụng lao động được phép áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động trong các trường hợp sau: 

  • Tiết lộ Bí Mật Kinh Doanh và Công Nghệ: Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh hoặc công nghệ của doanh nghiệp, gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng đối với tài sản và lợi ích của người sử dụng lao động.
  • Quấy Rối Tình Dục: Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, như đã quy định trong nội quy lao động, cũng có thể dẫn đến xử lý kỷ luật sa thải.
  • Tái Phạm Trong Thời Gian Xử Lý Kỷ Luật: Nếu người lao động bị xử lý kỷ luật và sau đó tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật, họ có thể đối mặt với việc sa thải.
  • Tự Ý Bỏ Việc Mà Không Có Lý Do Chính Đáng: Trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng trong khoảng thời gian nhất định, họ cũng có thể bị sa thải. Tuy nhiên, có các trường hợp đặc biệt được coi là có lý do chính đáng, ví dụ như thiên tai, hỏa hoạn, hoặc thân nhân bị ốm có xác nhận từ cơ sở khám bệnh.

Như vậy, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động là một trong những căn cứ để người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động. Do đó, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh.

II. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:

“Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”

Theo đó, người sử dụng lao động còn có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh trong trường hợp vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp và tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh. Tuy nhiên, quyết định tạm đình chỉ công việc phải được tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và có thời hạn không quá 15 ngày hoặc 90 ngày trong trường hợp đặc biệt.

III. Thời Hiệu Xử Lý Kỷ Luật Lao Động

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:

“Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh là 12 tháng, đặc biệt trong trường hợp liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, hoặc tiết lộ bí mật công nghệ.

Kết Luận

Pháp luật lao động ở Việt Nam cung cấp khung hình xử lý kỷ luật và sa thải trong trường hợp người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động. Việc này nhằm đảm bảo tính bảo mật và ổn định trong môi trường làm việc, giúp bảo vệ quyền và lợi ích của cả hai bên. Pháp luật là một công cụ quan trọng để đảm bảo sự công bằng và tính khách quan trong quản lý lao động và xử lý các tình huống phức tạp liên quan đến tiết lộ thông tin kinh doanh.

 

 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
817 ngày trước
Có quyền xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động không?
Pháp luật lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý và xử lý kỷ luật người lao động trong môi trường làm việc. Trong một số trường hợp, việc tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, và bài viết này sẽ giải quyết câu hỏi liệu người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật và sa thải người lao động có hành vi này dưới ánh sáng của pháp luật lao động ở Việt Nam.I. Có quyền xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động không?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:“Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thảiHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”Theo đó, người sử dụng lao động được phép áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động trong các trường hợp sau: Tiết lộ Bí Mật Kinh Doanh và Công Nghệ: Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh hoặc công nghệ của doanh nghiệp, gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng đối với tài sản và lợi ích của người sử dụng lao động.Quấy Rối Tình Dục: Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, như đã quy định trong nội quy lao động, cũng có thể dẫn đến xử lý kỷ luật sa thải.Tái Phạm Trong Thời Gian Xử Lý Kỷ Luật: Nếu người lao động bị xử lý kỷ luật và sau đó tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật, họ có thể đối mặt với việc sa thải.Tự Ý Bỏ Việc Mà Không Có Lý Do Chính Đáng: Trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng trong khoảng thời gian nhất định, họ cũng có thể bị sa thải. Tuy nhiên, có các trường hợp đặc biệt được coi là có lý do chính đáng, ví dụ như thiên tai, hỏa hoạn, hoặc thân nhân bị ốm có xác nhận từ cơ sở khám bệnh.Như vậy, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động là một trong những căn cứ để người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động. Do đó, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh.II. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:“Tạm đình chỉ công việc1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”Theo đó, người sử dụng lao động còn có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh trong trường hợp vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp và tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh. Tuy nhiên, quyết định tạm đình chỉ công việc phải được tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và có thời hạn không quá 15 ngày hoặc 90 ngày trong trường hợp đặc biệt.III. Thời Hiệu Xử Lý Kỷ Luật Lao ĐộngCăn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:“Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh là 12 tháng, đặc biệt trong trường hợp liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, hoặc tiết lộ bí mật công nghệ.Kết LuậnPháp luật lao động ở Việt Nam cung cấp khung hình xử lý kỷ luật và sa thải trong trường hợp người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động. Việc này nhằm đảm bảo tính bảo mật và ổn định trong môi trường làm việc, giúp bảo vệ quyền và lợi ích của cả hai bên. Pháp luật là một công cụ quan trọng để đảm bảo sự công bằng và tính khách quan trong quản lý lao động và xử lý các tình huống phức tạp liên quan đến tiết lộ thông tin kinh doanh.