0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6507d716cfa9e-thur---2023-09-18T114838.705.png

HÌNH PHẠT CHÍNH VÀ CÁC LOẠI HÌNH PHẠT CHÍNH THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Hình phạt là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, đóng vai trò quyết định trong việc bảo vệ và duy trì trật tự xã hội, đồng thời là công cụ quản lý và kiểm soát hành vi của công dân. Trong một hệ thống pháp luật, hình phạt chính và các loại hình phạt chính đóng vai trò quan trọng, định hình cách mà xã hội ứng xử với các hành vi vi phạm pháp luật. Hãy cùng tìm hiểu về hình phạt chính và các loại hình phạt chính theo quy định pháp luật, và tầm quan trọng của chúng trong việc duy trì trật tự và công bằng xã hội.

1.Thế nào là hình phạt chính?

Nội dung về hình phạt theo Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015 được nêu rõ như dưới đây:

Hình phạt là một biện pháp cưỡng chế mạnh mẽ nhất mà Nhà nước áp dụng theo quy định của Bộ luật Hình sự. Tòa án sẽ quyết định việc áp dụng hình phạt cho cá nhân hay pháp nhân thương mại đã vi phạm pháp luật, với mục tiêu hạn chế hoặc tước bỏ quyền lợi của họ.

Hình phạt chính là loại hình phạt cơ bản dành cho mỗi loại tội phạm và được tòa án tuyên bố riêng lẻ. Đối với mỗi tội phạm, chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính một cách độc lập.

2. Hình phạt chính có những loại nào?

Loại hình phạt chính theo Khoản 1, Điều 32 của Bộ luật Hình sự 2015 gồm:

  • Cảnh cáo;
  • Phạt tiền;
  • Cải tạo không giam giữ;
  • Trục xuất;
  • Tù có thời hạn;
  • Tù chung thân;
  • Tử hình.

2.1. Cảnh cáo theo Điều 34 BLHS 2015

Theo Điều 34, cảnh cáo được coi là hình phạt nhẹ nhất trong 07 loại hình phạt chính dành cho tội phạm. Dù không gây ra thiệt hại về mặt vật lý cho người vi phạm, cảnh cáo vẫn thể hiện sự lên án công khai từ phía Nhà nước. Sự lên án này có mục tiêu giáo dục và tác động lên tinh thần của người bị kết án.

Cảnh cáo chỉ dành cho những trường hợp vi phạm phạm tội không quá nghiêm trọng và khi người vi phạm có nhiều yếu tố giảm nhẹ trách nhiệm (như quy định tại Điều 51 BLHS). Tuy nhiên, phạm tội này chưa đến mức đủ điều kiện để được miễn hình phạt, như được nêu trong Điều 59 BLHS.

2.2. Phạt tiền theo Điều 35 BLHS 2015

Điều 35 quy định về việc phạt tiền như sau:

– Phạt tiền dùng như một biện pháp xử phạt chính cho:

  • Những tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật.
  • Tội xâm phạm trật tự quản lý trong lĩnh vực kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác như Bộ luật quy định.

– Phạt tiền cũng có thể được sử dụng như một hình phạt phụ cho các tội tham nhũng, ma túy và một số tội phạm khác theo Bộ luật.

– Số tiền phạt được xác định dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, tình hình tài sản của bị cáo và biến động giá cả, nhưng tối thiểu phải là 1.000.000 đồng.

– Đối với pháp nhân thương mại vi phạm pháp luật, mức phạt tiền được quy định tại Điều 77 của Bộ luật.

– Phạt tiền là cách để buộc người phạm tội nộp một số tiền nhất định vào ngân sách nhà nước. Nó nhằm lấy đi lợi ích vật chất từ người vi phạm và ảnh hưởng đến tình hình tài chính của họ, giáo dục họ và đồng thời có tác dụng răn đe đối với người khác. Phạt tiền có thể được áp dụng như hình phạt chính hoặc phụ tùy vào mức độ và loại tội phạm.

2.3. Cải tạo không giam giữ theo Điều 36 BLHS 2015

Theo Điều 36 của Bộ luật Hình sự 2015:

Hình phạt cải tạo không giam giữ áp dụng trong khoảng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật này, nhưng đã có nơi làm việc ổn định hoặc nơi cư trú rõ ràng và không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

  • Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ hoặc tạm giam, thời gian tạm giữ, tạm giam sẽ được tính vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Cụ thể, mỗi ngày tạm giữ hoặc tạm giam tương đương với 03 ngày cải tạo không giam giữ.

Tòa án sẽ giao người bị kết án cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú để giám sát và giáo dục. 

Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo quy định về cải tạo không giam giữ và sẽ bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để đóng vào quỹ nhà nước.

Trong trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ không có công việc hoặc bị mất công việc trong thời gian chấp hành án, họ sẽ thực hiện công việc lao động phục vụ cộng đồng trong khoảng thời gian nhất định. 

Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, biện pháp lao động phục vụ cộng đồng không áp dụng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải tuân thủ các nghĩa vụ được quy định trong Luật thi hành án hình sự. Cải tạo không giam giữ nhấn mạnh vào việc tái hòa nhập và cải thiện hành vi của người phạm tội thông qua giám sát và giáo dục trong xã hội.

2.4. Trục xuất theo Điều 37 BLHS 2015

Theo Điều 37 của Bộ luật Hình sự 2015:

Trục xuất là biện pháp buộc người nước ngoài bị kết án phải rời bỏ lãnh thổ của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trục xuất có thể được áp dụng như một hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Khi toà án quyết định áp dụng hình phạt đối với người nước ngoài, nó sẽ dựa vào tính chất của tội phạm, mức độ nguy hiểm cho xã hội, và các tình tiết tăng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người đó để quyết định liệu trục xuất có phải là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung.

2.5. Tù có thời hạn theo Điều 38 BLHS 2015

Theo Điều 38 của Bộ luật Hình sự 2015:

  • Tù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết án phải thực hiện tại cơ sở giam giữ trong một khoảng thời gian nhất định.

Tù có thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội với mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian bị tạm giữ hoặc tạm giam sẽ được trừ vào thời gian thực hiện hình phạt tù, với mỗi ngày tạm giữ hoặc tạm giam tương đương với một ngày trong thời hạn chấp hành hình phạt tù.

  • Hình phạt tù có thời hạn không được áp dụng đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng mà tội phạm đó là do vô ý và họ có nơi cư trú rõ ràng.

Tù có thời hạn là hình phạt nghiêm khắc hơn so với cải tạo không giam giữ, bắt người bị kết án phải tận hưởng sự hạn chế tự do tại cơ sở giam giữ trong một thời gian cố định để thực hiện hình phạt, cải tạo và giáo dục. Sự hạn chế tự do là yếu tố quan trọng của loại hình phạt này, và thời gian của nó có thể biến đổi tùy thuộc vào nghiêm trọng của tội phạm.

2.6. Tù chung thân theo Điều 39 BLHS 2015

Theo Điều 39 của Bộ luật Hình sự 2015:

  • Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn, được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
  • Tù chung thân là hình phạt chính, bắt người phạm tội phải sống cách li với xã hội suốt đời để mục đích giáo dục và cải tạo.

Trong hệ thống hình phạt của Việt Nam, tù chung thân được xem là một hình phạt nghiêm khắc, chỉ nhẹ hơn hình phạt tử hình. Điều kiện áp dụng tù chung thân là người phạm tội phải có tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng vẫn chưa đủ để bị xử phạt tử hình. 

Toà án sẽ xem xét các căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50 BLHS) để lựa chọn giữa tử hình, tù chung thân, hoặc tù có thời hạn (ở mức cao nhất) để áp dụng đối với người phạm tội. 

Thường thì tù chung thân được áp dụng đối với các tội đặc biệt nghiêm trọng mà nếu áp dụng hình phạt tù có thời hạn ở mức cao nhất vẫn chưa đủ trọng trách, nhưng việc áp dụng tử hình không cần thiết.

Trong quá trình thực hiện án tù chung thân, nếu người bị kết án thể hiện sự cải tạo tích cực, thì có thể giảm bớt thời gian chấp hành hình phạt.

2.7. Tử hình theo Điều 40 BLHS 2015

Theo Điều 40 của Bộ luật Hình sự 2015:

Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, tính mạng con người, ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác được quy định trong Bộ luật này.

Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Không thực hiện án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  • b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
  • c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản hoặc tội nhận hối lộ và sau khi bị kết án đã tự nguyện trả lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô hoặc hối lộ, và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm hoặc tạo công lớn.

Trong trường hợp quy định tại khoản 3 này hoặc khi người bị kết án tử hình được ân xá, hình phạt tử hình có thể được chuyển đổi thành tù chung thân."

3. Phân biệt giữa hình phạt chính và hình phạt bổ sung:

Tiêu chíHình phạt chínhHình phạt bổ sung
Khả năng áp dụng hình phạt đối với mỗi tội phạm- Được tuyên độc lập.- Không thể tuyên độc lập, chỉ có thể tuyên kèm với hình phạt chính đối với mỗi tội phạm.
 - Mỗi tội phạm chỉ có thể bị tuyên 1 hình phạt chính.- Đối với mỗi tội phạm, kèm theo hình phạt chính có thể tuyên 1, nhiều hoặc không tuyên hình phạt bổ sung nào.
 - Không thể áp dụng hình phạt bổ sung.- Mang tính chất hỗ trợ cho hình phạt chính.
Bao gồm- Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình.- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú, quản chế, tước 1 số quyền công dân; tịch thu tài sản.
  - Phạt tiền và trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính).

4. Mục đích của hình phạt là gì?

Theo Điều 31 của Bộ luật Hình sự 2015, mục đích của hình phạt được trình bày như sau:

Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, mà còn mục tiêu giáo dục họ để họ hiểu rõ ý thức tuân theo pháp luật và tuân thủ các quy tắc của cuộc sống. Ngoài ra, hình phạt cũng nhằm mục đích ngăn ngừa họ tái phạm, giúp họ thay đổi hành vi và tôn trọng pháp luật. Đồng thời, hình phạt cũng có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa tội phạm và tham gia vào cuộc đấu tranh chống tội phạm.

Kết luận:

Như vậy, hình phạt chính và các loại hình phạt chính được quy định trong pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và công bằng trong xã hội. Hình phạt chính như cảnh cáo, phạt tiền, tù có thời hạn, tù chung thân, và tử hình được tùy chọn dựa trên tính nghiêm trọng của tội phạm và tình tiết cá nhân. Trong khi đó, các loại hình phạt chính bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, tịch thu tài sản, hay cấm cư trú có thể được áp dụng để bổ sung hoặc thay thế cho hình phạt chính. Qua việc sử dụng hiệu quả các hình phạt này, hệ thống pháp luật có khả năng đảm bảo tuân thủ pháp luật, ngăn ngừa tội phạm, và giữ vững trật tự xã hội.

 

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
818 ngày trước
HÌNH PHẠT CHÍNH VÀ CÁC LOẠI HÌNH PHẠT CHÍNH THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Hình phạt là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, đóng vai trò quyết định trong việc bảo vệ và duy trì trật tự xã hội, đồng thời là công cụ quản lý và kiểm soát hành vi của công dân. Trong một hệ thống pháp luật, hình phạt chính và các loại hình phạt chính đóng vai trò quan trọng, định hình cách mà xã hội ứng xử với các hành vi vi phạm pháp luật. Hãy cùng tìm hiểu về hình phạt chính và các loại hình phạt chính theo quy định pháp luật, và tầm quan trọng của chúng trong việc duy trì trật tự và công bằng xã hội.1.Thế nào là hình phạt chính?Nội dung về hình phạt theo Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015 được nêu rõ như dưới đây:Hình phạt là một biện pháp cưỡng chế mạnh mẽ nhất mà Nhà nước áp dụng theo quy định của Bộ luật Hình sự. Tòa án sẽ quyết định việc áp dụng hình phạt cho cá nhân hay pháp nhân thương mại đã vi phạm pháp luật, với mục tiêu hạn chế hoặc tước bỏ quyền lợi của họ.Hình phạt chính là loại hình phạt cơ bản dành cho mỗi loại tội phạm và được tòa án tuyên bố riêng lẻ. Đối với mỗi tội phạm, chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính một cách độc lập.2. Hình phạt chính có những loại nào?Loại hình phạt chính theo Khoản 1, Điều 32 của Bộ luật Hình sự 2015 gồm:Cảnh cáo;Phạt tiền;Cải tạo không giam giữ;Trục xuất;Tù có thời hạn;Tù chung thân;Tử hình.2.1. Cảnh cáo theo Điều 34 BLHS 2015Theo Điều 34, cảnh cáo được coi là hình phạt nhẹ nhất trong 07 loại hình phạt chính dành cho tội phạm. Dù không gây ra thiệt hại về mặt vật lý cho người vi phạm, cảnh cáo vẫn thể hiện sự lên án công khai từ phía Nhà nước. Sự lên án này có mục tiêu giáo dục và tác động lên tinh thần của người bị kết án.Cảnh cáo chỉ dành cho những trường hợp vi phạm phạm tội không quá nghiêm trọng và khi người vi phạm có nhiều yếu tố giảm nhẹ trách nhiệm (như quy định tại Điều 51 BLHS). Tuy nhiên, phạm tội này chưa đến mức đủ điều kiện để được miễn hình phạt, như được nêu trong Điều 59 BLHS.2.2. Phạt tiền theo Điều 35 BLHS 2015Điều 35 quy định về việc phạt tiền như sau:– Phạt tiền dùng như một biện pháp xử phạt chính cho:Những tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật.Tội xâm phạm trật tự quản lý trong lĩnh vực kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác như Bộ luật quy định.– Phạt tiền cũng có thể được sử dụng như một hình phạt phụ cho các tội tham nhũng, ma túy và một số tội phạm khác theo Bộ luật.– Số tiền phạt được xác định dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, tình hình tài sản của bị cáo và biến động giá cả, nhưng tối thiểu phải là 1.000.000 đồng.– Đối với pháp nhân thương mại vi phạm pháp luật, mức phạt tiền được quy định tại Điều 77 của Bộ luật.– Phạt tiền là cách để buộc người phạm tội nộp một số tiền nhất định vào ngân sách nhà nước. Nó nhằm lấy đi lợi ích vật chất từ người vi phạm và ảnh hưởng đến tình hình tài chính của họ, giáo dục họ và đồng thời có tác dụng răn đe đối với người khác. Phạt tiền có thể được áp dụng như hình phạt chính hoặc phụ tùy vào mức độ và loại tội phạm.2.3. Cải tạo không giam giữ theo Điều 36 BLHS 2015Theo Điều 36 của Bộ luật Hình sự 2015:Hình phạt cải tạo không giam giữ áp dụng trong khoảng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật này, nhưng đã có nơi làm việc ổn định hoặc nơi cư trú rõ ràng và không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ hoặc tạm giam, thời gian tạm giữ, tạm giam sẽ được tính vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Cụ thể, mỗi ngày tạm giữ hoặc tạm giam tương đương với 03 ngày cải tạo không giam giữ.Tòa án sẽ giao người bị kết án cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú để giám sát và giáo dục. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo quy định về cải tạo không giam giữ và sẽ bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để đóng vào quỹ nhà nước.Trong trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ không có công việc hoặc bị mất công việc trong thời gian chấp hành án, họ sẽ thực hiện công việc lao động phục vụ cộng đồng trong khoảng thời gian nhất định. Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, biện pháp lao động phục vụ cộng đồng không áp dụng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải tuân thủ các nghĩa vụ được quy định trong Luật thi hành án hình sự. Cải tạo không giam giữ nhấn mạnh vào việc tái hòa nhập và cải thiện hành vi của người phạm tội thông qua giám sát và giáo dục trong xã hội.2.4. Trục xuất theo Điều 37 BLHS 2015Theo Điều 37 của Bộ luật Hình sự 2015:Trục xuất là biện pháp buộc người nước ngoài bị kết án phải rời bỏ lãnh thổ của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Trục xuất có thể được áp dụng như một hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Khi toà án quyết định áp dụng hình phạt đối với người nước ngoài, nó sẽ dựa vào tính chất của tội phạm, mức độ nguy hiểm cho xã hội, và các tình tiết tăng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người đó để quyết định liệu trục xuất có phải là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung.2.5. Tù có thời hạn theo Điều 38 BLHS 2015Theo Điều 38 của Bộ luật Hình sự 2015:Tù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết án phải thực hiện tại cơ sở giam giữ trong một khoảng thời gian nhất định.Tù có thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội với mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian bị tạm giữ hoặc tạm giam sẽ được trừ vào thời gian thực hiện hình phạt tù, với mỗi ngày tạm giữ hoặc tạm giam tương đương với một ngày trong thời hạn chấp hành hình phạt tù.Hình phạt tù có thời hạn không được áp dụng đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng mà tội phạm đó là do vô ý và họ có nơi cư trú rõ ràng.Tù có thời hạn là hình phạt nghiêm khắc hơn so với cải tạo không giam giữ, bắt người bị kết án phải tận hưởng sự hạn chế tự do tại cơ sở giam giữ trong một thời gian cố định để thực hiện hình phạt, cải tạo và giáo dục. Sự hạn chế tự do là yếu tố quan trọng của loại hình phạt này, và thời gian của nó có thể biến đổi tùy thuộc vào nghiêm trọng của tội phạm.2.6. Tù chung thân theo Điều 39 BLHS 2015Theo Điều 39 của Bộ luật Hình sự 2015:Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn, được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.Tù chung thân là hình phạt chính, bắt người phạm tội phải sống cách li với xã hội suốt đời để mục đích giáo dục và cải tạo.Trong hệ thống hình phạt của Việt Nam, tù chung thân được xem là một hình phạt nghiêm khắc, chỉ nhẹ hơn hình phạt tử hình. Điều kiện áp dụng tù chung thân là người phạm tội phải có tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng vẫn chưa đủ để bị xử phạt tử hình. Toà án sẽ xem xét các căn cứ quyết định hình phạt (Điều 50 BLHS) để lựa chọn giữa tử hình, tù chung thân, hoặc tù có thời hạn (ở mức cao nhất) để áp dụng đối với người phạm tội. Thường thì tù chung thân được áp dụng đối với các tội đặc biệt nghiêm trọng mà nếu áp dụng hình phạt tù có thời hạn ở mức cao nhất vẫn chưa đủ trọng trách, nhưng việc áp dụng tử hình không cần thiết.Trong quá trình thực hiện án tù chung thân, nếu người bị kết án thể hiện sự cải tạo tích cực, thì có thể giảm bớt thời gian chấp hành hình phạt.2.7. Tử hình theo Điều 40 BLHS 2015Theo Điều 40 của Bộ luật Hình sự 2015:Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, tính mạng con người, ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác được quy định trong Bộ luật này.Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.Không thực hiện án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;b) Người đủ 75 tuổi trở lên;c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản hoặc tội nhận hối lộ và sau khi bị kết án đã tự nguyện trả lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô hoặc hối lộ, và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm hoặc tạo công lớn.Trong trường hợp quy định tại khoản 3 này hoặc khi người bị kết án tử hình được ân xá, hình phạt tử hình có thể được chuyển đổi thành tù chung thân."3. Phân biệt giữa hình phạt chính và hình phạt bổ sung:Tiêu chíHình phạt chínhHình phạt bổ sungKhả năng áp dụng hình phạt đối với mỗi tội phạm- Được tuyên độc lập.- Không thể tuyên độc lập, chỉ có thể tuyên kèm với hình phạt chính đối với mỗi tội phạm. - Mỗi tội phạm chỉ có thể bị tuyên 1 hình phạt chính.- Đối với mỗi tội phạm, kèm theo hình phạt chính có thể tuyên 1, nhiều hoặc không tuyên hình phạt bổ sung nào. - Không thể áp dụng hình phạt bổ sung.- Mang tính chất hỗ trợ cho hình phạt chính.Bao gồm- Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình.- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú, quản chế, tước 1 số quyền công dân; tịch thu tài sản.  - Phạt tiền và trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính).4. Mục đích của hình phạt là gì?Theo Điều 31 của Bộ luật Hình sự 2015, mục đích của hình phạt được trình bày như sau:Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, mà còn mục tiêu giáo dục họ để họ hiểu rõ ý thức tuân theo pháp luật và tuân thủ các quy tắc của cuộc sống. Ngoài ra, hình phạt cũng nhằm mục đích ngăn ngừa họ tái phạm, giúp họ thay đổi hành vi và tôn trọng pháp luật. Đồng thời, hình phạt cũng có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa tội phạm và tham gia vào cuộc đấu tranh chống tội phạm.Kết luận:Như vậy, hình phạt chính và các loại hình phạt chính được quy định trong pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và công bằng trong xã hội. Hình phạt chính như cảnh cáo, phạt tiền, tù có thời hạn, tù chung thân, và tử hình được tùy chọn dựa trên tính nghiêm trọng của tội phạm và tình tiết cá nhân. Trong khi đó, các loại hình phạt chính bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, tịch thu tài sản, hay cấm cư trú có thể được áp dụng để bổ sung hoặc thay thế cho hình phạt chính. Qua việc sử dụng hiệu quả các hình phạt này, hệ thống pháp luật có khả năng đảm bảo tuân thủ pháp luật, ngăn ngừa tội phạm, và giữ vững trật tự xã hội.