0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file65080811b9e7d-Trình-tự,-thủ-tục-đề-nghị-chuyển-nơi-hưởng-trợ-cấp-thất-nghiệp-được-quy-định-như-thế-nào.png

Trình tự, thủ tục đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

Trợ cấp thất nghiệp là một hỗ trợ quan trọng đối với người lao động khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, có thể xảy ra tình huống mà người lao động cần phải chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến một tỉnh hoặc thành phố khác. Bài viết này sẽ giải đáp câu hỏi "Người lao động đã hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?" và cung cấp thông tin về hồ sơ và thủ tục cần thiết.

I. Có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi đã hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp không?

Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

…”

Theo đó, pháp luật cho phép người lao động đã hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp này, người lao động muốn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương khác, họ phải thực hiện việc yêu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi đề nghị này tới trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương mà họ đang nhận trợ cấp thất nghiệp.

II. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những gì?

Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các tài liệu sau:

1. Đề Nghị Chuyển Nơi Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp: Đây là bản đề nghị việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Thông thường, đề nghị này phải được điền vào mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Giấy Giới Thiệu Chuyển Nơi Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp: Đây là giấy tờ được cung cấp bởi trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Giấy này thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và được gửi tới trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mới mà người lao động chuyển đến.

3. Bản Chụp Quyết Định Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp: Đây là bản sao của quyết định được cấp cho người lao động để họ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định này thường xác định mức trợ cấp và thời gian hưởng.

4. Bản Chụp Các Quyết Định Hỗ Trợ Học Nghề, Tạm Dừng Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp, Tiếp Tục Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp (Nếu Có): Nếu người lao động được hỗ trợ học nghề hoặc có các quyết định tạm dừng hoặc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, các bản chụp của những quyết định này cần được bao gồm trong hồ sơ.

5. Bản Chụp Thông Báo Về Việc Tìm Kiếm Việc Làm Hằng Tháng (Nếu Có): Nếu yêu cầu, người lao động phải cung cấp bản chụp của thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng. Thông báo này thường liệt kê các hoạt động tìm kiếm việc làm mà người lao động đã thực hiện trong thời gian họ nhận trợ cấp thất nghiệp.

Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là tài liệu quan trọng để đảm bảo rằng người lao động vẫn có quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chuyển đến nơi mới định cư. Để đảm bảo tính chính xác và hoàn chỉnh của hồ sơ này, người lao động nên thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của trung tâm dịch vụ việc làm và cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương.

III. Trình tự, thủ tục đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về trình tự, thủ tục đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các bước sau:

Bước 1: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi đề nghị này tới trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp từ người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp.

Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp từ người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mới mà người lao động chuyển đến gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

Lưu Ý: Có trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi mới và không còn nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa, người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

Kết Luận

Trợ cấp thất nghiệp là một sự hỗ trợ quan trọng cho người lao động khi họ mất việc làm. Nếu người lao động cần chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến một tỉnh hoặc thành phố khác, họ có quyền thực hiện thủ tục này theo quy định của Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Điều này đảm bảo rằng họ vẫn có quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiếp tục sự hỗ trợ trong quá trình tìm kiếm việc làm mới tại nơi mới định cư.

 

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
224 ngày trước
Trình tự, thủ tục đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Trợ cấp thất nghiệp là một hỗ trợ quan trọng đối với người lao động khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, có thể xảy ra tình huống mà người lao động cần phải chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến một tỉnh hoặc thành phố khác. Bài viết này sẽ giải đáp câu hỏi "Người lao động đã hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?" và cung cấp thông tin về hồ sơ và thủ tục cần thiết.I. Có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi đã hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp không?Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:“Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.…”Theo đó, pháp luật cho phép người lao động đã hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp này, người lao động muốn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương khác, họ phải thực hiện việc yêu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi đề nghị này tới trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương mà họ đang nhận trợ cấp thất nghiệp.II. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những gì?Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các tài liệu sau:1. Đề Nghị Chuyển Nơi Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp: Đây là bản đề nghị việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Thông thường, đề nghị này phải được điền vào mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.2. Giấy Giới Thiệu Chuyển Nơi Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp: Đây là giấy tờ được cung cấp bởi trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Giấy này thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và được gửi tới trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mới mà người lao động chuyển đến.3. Bản Chụp Quyết Định Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp: Đây là bản sao của quyết định được cấp cho người lao động để họ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định này thường xác định mức trợ cấp và thời gian hưởng.4. Bản Chụp Các Quyết Định Hỗ Trợ Học Nghề, Tạm Dừng Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp, Tiếp Tục Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp (Nếu Có): Nếu người lao động được hỗ trợ học nghề hoặc có các quyết định tạm dừng hoặc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, các bản chụp của những quyết định này cần được bao gồm trong hồ sơ.5. Bản Chụp Thông Báo Về Việc Tìm Kiếm Việc Làm Hằng Tháng (Nếu Có): Nếu yêu cầu, người lao động phải cung cấp bản chụp của thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng. Thông báo này thường liệt kê các hoạt động tìm kiếm việc làm mà người lao động đã thực hiện trong thời gian họ nhận trợ cấp thất nghiệp.Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là tài liệu quan trọng để đảm bảo rằng người lao động vẫn có quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chuyển đến nơi mới định cư. Để đảm bảo tính chính xác và hoàn chỉnh của hồ sơ này, người lao động nên thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của trung tâm dịch vụ việc làm và cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương.III. Trình tự, thủ tục đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về trình tự, thủ tục đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các bước sau:Bước 1: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi đề nghị này tới trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp từ người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp.Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp từ người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mới mà người lao động chuyển đến gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.Lưu Ý: Có trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi mới và không còn nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa, người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.Kết LuậnTrợ cấp thất nghiệp là một sự hỗ trợ quan trọng cho người lao động khi họ mất việc làm. Nếu người lao động cần chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến một tỉnh hoặc thành phố khác, họ có quyền thực hiện thủ tục này theo quy định của Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Điều này đảm bảo rằng họ vẫn có quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiếp tục sự hỗ trợ trong quá trình tìm kiếm việc làm mới tại nơi mới định cư.