0888889366
timeline_post_file65087e02bd39d-1.png

Quy định về thủ tục nhận Chế độ thai sản cho chồng khi vợ tham gia BHXH

Quy định về chế độ thai sản hiện nay

Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi bắt buộc được hưởng bởi người tham gia bảo hiểm xã hội (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong giai đoạn thai sản, bao gồm thời kỳ mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. Chế độ này nhằm đảm bảo, hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho lao động nữ trong quá trình mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, cũng như cho lao động nam khi vợ họ sinh con.

Để hưởng chế độ thai sản, người lao động cần tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ đang mang thai;

b) Lao động nữ đang trong quá trình sinh con;

c) Lao động nữ đang mang thai hộ hoặc là người nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động đang nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đang sử dụng vòng tránh thai hoặc đã triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ đang mang thai.

Ngoài ra, người lao động cần tuân thủ thêm một số điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản:

Lao động nữ đang trong quá trình sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc là người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ, phải đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 06 tháng trong 12 tháng trước ngày sinh hoặc nhận con nuôi.

Lao động nữ đang trong quá trình sinh con, đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 12 tháng và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì chỉ cần đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 03 tháng trong 12 tháng trước ngày sinh.

Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi vẫn sẽ được hưởng chế độ này.

Mức hưởng chế độ thai sản

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con:

Theo quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, phụ nữ mang thai hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi sẽ nhận một khoản trợ cấp một lần như sau: Khoản trợ cấp bằng 2 lần Mức lương cơ sở. Với mức lương cơ sở hiện tại đến 30/6/2023 là 1,49 triệu đồng/tháng, trợ cấp khi sinh con sẽ là 2,96 triệu đồng.

Đặc biệt, nam lao động cũng có quyền hưởng trợ cấp này một lần khi vợ mang thai, dưới các điều kiện nhất định như:

  • Chỉ có cha tham gia BHXH và đã đóng góp BHXH ít nhất 6 tháng trong 12 tháng gần đây.
  • Người chồng có vợ thực hiện việc mang thai hộ và đã đóng góp BHXH ít nhất 6 tháng trước khi nhận con.
  • Trong trường hợp mẹ không đủ điều kiện nhận chế độ thai sản, cha phải đã đóng BHXH ít nhất 6 tháng trong 12 tháng trước đó.

( Dựa trên Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, sửa đổi bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH )

Tiền chế độ thai sản:

  • Đối với phụ nữ mang thai: Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp sẽ bằng: 100% mức lương trung bình hàng tháng đã đóng BHXH trong 6 tháng gần nhất trước khi nghỉ sinh x 6 tháng.

Nếu chưa đóng góp đủ 6 tháng, mức trợ cấp sẽ dựa trên mức lương trung bình hàng tháng trong thời gian đã đóng.

  • Đối với các trường hợp khác: Mức trợ cấp = (Mức lương trung bình hàng tháng đã đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ sinh chia cho 24) x số ngày được nghỉ.

Quyền lợi thai sản cho chồng khi vợ tham gia BHXH

Từ ngày 01/01/2016, theo Luật bảo hiểm xã hội 2014, nam giới có quyền được hưởng các ưu đãi thai sản khi vợ mang thai. Điều này đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc thừa nhận quyền lợi cho nam giới trong chế độ thai sản.

Để được hưởng lợi từ chế độ này, người chồng cần phải đáp ứng hai tiêu chí theo Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014:

  • Đang tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
  • Có vợ đang trong thời gian mang thai.

Thêm vào đó, theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người chồng muốn hưởng khoản trợ cấp thai sản một lần cần đảm bảo đã đóng góp bảo hiểm xã hội ít nhất 6 tháng trong tổng cộng 12 tháng trước khi vợ sinh con.

Thời gian nghỉ thai sản cho người chồng

Dựa trên Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tại khoản 2, Điều 34, nam giới tham gia BHXH khi vợ sinh con có quyền được nghỉ dưỡng sức và hưởng lợi ích từ chế độ thai sản như sau:

  • Nghỉ 05 ngày làm việc cho trường hợp thông thường;
  • Nếu vợ phải tiến hành sinh mổ hoặc sinh con trước 32 tuần tuổi, thời gian nghỉ sẽ là 07 ngày làm việc;
  • Trường hợp vợ sinh đôi, người chồng được nghỉ 10 ngày làm việc. Nếu sinh ba bé trở lên, mỗi em bé thêm vào sẽ tăng thêm 03 ngày nghỉ;
  • Đối với tình huống vợ sinh từ đôi trở lên và phải phẫu thuật, thời gian nghỉ sẽ kéo dài lên 14 ngày làm việc.

Chú ý: Quyền nghỉ dưỡng sức này chỉ áp dụng trong 30 ngày đầu tiên từ ngày vợ sinh con.

Mức trợ cấp hàng ngày trong thời gian nghỉ thai sản cho chồng khi vợ tham gia BHXH

Dựa theo Điều 39, điểm b, khoản 1 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp mỗi ngày cho lao động nam khi có con được sinh ra được tính dựa trên mức trợ cấp thai sản hàng tháng chia cho 24 ngày. Công thức cụ thể là:

Mức trợ cấp mỗi ngày = 100% x Mức lương trung bình hàng tháng mà người đó đã đóng BHXH trong 06 tháng trước khi nghỉ dưỡng sức. 

Nếu chưa đạt đủ 06 tháng đóng BHXH, thì mức lương trung bình hàng tháng được xác định dựa trên số tháng mà người đó đã tham gia đóng BHXH.

Hướng dẫn hồ sơ để hưởng chế độ thai sản

Cho Nam và Nữ: Cả nam và nữ lao động đều có quyền hưởng chế độ thai sản dưới quy định của pháp luật. Tùy theo trường hợp cụ thể, người lao động cần chuẩn bị các hồ sơ khác nhau.

Đối với Nữ Lao Động Sinh Con: Theo Điều 101, Khoản 1 của Luật BHXH, hồ sơ gồm:

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
  • Nếu con hoặc mẹ qua đời sau sinh: Bản sao giấy chứng tử tương ứng.
  • Giấy xác nhận về tình trạng sức khỏe của mẹ sau khi sinh.
  • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện khi mẹ hoặc con có vấn đề sau khi sinh.
  • Giấy xác nhận việc nghỉ dưỡng thai theo Điều 31, Khoản 3 của Luật BHXH.

Trường hợp khác:

  • Khi nữ lao động phải nghỉ vì các lý do liên quan đến thai sản như sẩy thai, nạo, hút thai, và các vấn đề khác theo Điều 37, Khoản 1 của Luật BHXH 2014: Cần giấy chứng nhận nghỉ việc và giấy ra viện (tùy trường hợp).
  • Đối với việc nhận nuôi con dưới 6 tháng: Phải có giấy chứng nhận nuôi con.

Đối với Nam Lao Động khi Vợ Sinh Con: Dựa theo Điều 101, Khoản 4 của Luật BHXH 2014:

  • Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con.
  • Nếu con được sinh ra thông qua phẫu thuật hoặc sinh con trước 32 tuần tuổi: Cần có giấy xác nhận từ cơ sở y tế.

Nhớ rằng mỗi trường hợp cụ thể có thể yêu cầu các giấy tờ khác nhau. Do đó, luôn nên tham khảo ý kiến từ cơ quan BHXH hoặc người tư vấn pháp luật trước khi chuẩn bị hồ sơ.

Câu hỏi liên quan: 

Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con là bao lâu?

Nghỉ thai sản cho nữ lao động:

  • Khám thai:
    • Khám 5 lần: mỗi lần được nghỉ 1 ngày (tính theo ngày làm việc).
    • Nếu lao động nữ ở xa hoặc mang thai có vấn đề, mỗi lần khám sẽ được nghỉ thêm 1 ngày, tổng cộng 2 ngày.
  • Tình trạng sẩy, nạo, hút thai, thai chết lưu, và phá thai bệnh lý (bao gồm cả ngày nghỉ cuối tuần và lễ):
    • Thai dưới 5 tuần: 10 ngày nghỉ.
    • 5 tuần đến dưới 13 tuần: 20 ngày.
    • 13 tuần đến dưới 25 tuần: 40 ngày.
    • 25 tuần trở lên: 50 ngày.
  • Sinh con (tính cả ngày nghỉ):
    • Tổng cộng: 6 tháng nghỉ.
      • Trước khi sinh: tối đa 2 tháng.
      • Sinh đôi hoặc nhiều hơn: thêm 1 tháng nghỉ cho mỗi con từ con thứ hai trở đi.
      • Nếu con chết sau khi sinh:
        • Dưới 2 tháng: mẹ nghỉ thêm 4 tháng.
        • Trên 2 tháng: mẹ nghỉ thêm 2 tháng. Tổng thời gian không quá 6 tháng.
      • Nếu mẹ chết sau khi sinh:
        • Nếu chỉ mẹ tham gia BHXH: cha/ người chăm sóc chính nghỉ theo chế độ thai sản của mẹ cho đến khi con đủ 6 tháng.
        • Cả cha và mẹ tham gia BHXH: cha nghỉ theo chế độ thai sản của mẹ. Nếu cha không nghỉ, vẫn nhận chế độ thai sản ngoài tiền lương.
        • Chỉ cha tham gia BHXH và mẹ chết hoặc không đủ sức chăm sóc: cha nghỉ theo chế độ thai sản đến khi con 6 tháng.

Cách tính thời gian 12 tháng trước khi sinh con với lao động nam như thế nào?

  • Nếu sinh/ nhận nuôi con trước ngày 15: tháng đó không tính.
  • Nếu sinh/ nhận nuôi từ ngày 15 trở đi:
    • Đóng BHXH: tháng đó được tính.
    • Không đóng BHXH: tháng đó không tính.

Tiền trợ cấp của chồng khi vợ không tham gia BHXH ?

Theo điều 38 Bộ Luật BHXH 2014 quy định cho vấn đề thai phụ không tham gia BHXH thì người chồng có tham gia BHXH sẽ được nhận phần trợ cấp bằng 2 lần mức lương cơ sở cho mỗi bé ngay tại tháng sinh.

Thủ tục đăng ký BHXH cho người chưa thành niên thực hiện thế nào ?

Người dưới 18 tuổi chưa được cấp CCCD hoặc CMND có thể đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan BHXH thông qua tài khoản của người giám hộ hoặc bố/mẹ. Đối với những đối tượng này, sau khi hoàn thành đăng ký, không cần phải đến cơ quan BHXH gần nhất để xác minh thông tin. Thay vào đó, việc phê duyệt sẽ được thực hiện trực tuyến bằng cách đối chiếu thông tin đã kê khai với giấy khai sinh của người đăng ký, thông tin từ bố/mẹ/người giám hộ trước đó và các dữ liệu khác. Điều này giúp người dưới 18 tuổi đăng ký giao dịch BHXH điện tử một cách thuận tiện và nhanh chóng thông qua tài khoản của người giám hộ hoặc bố/mẹ.

Trần Tuệ Tâm
3 ngày trước
Quy định về thủ tục nhận Chế độ thai sản cho chồng khi vợ tham gia BHXH
Quy định về chế độ thai sản hiện nayChế độ thai sản là một trong những quyền lợi bắt buộc được hưởng bởi người tham gia bảo hiểm xã hội (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong giai đoạn thai sản, bao gồm thời kỳ mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. Chế độ này nhằm đảm bảo, hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho lao động nữ trong quá trình mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, cũng như cho lao động nam khi vợ họ sinh con.Để hưởng chế độ thai sản, người lao động cần tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:Theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ đang mang thai;b) Lao động nữ đang trong quá trình sinh con;c) Lao động nữ đang mang thai hộ hoặc là người nhờ mang thai hộ;d) Người lao động đang nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đang sử dụng vòng tránh thai hoặc đã triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ đang mang thai.Ngoài ra, người lao động cần tuân thủ thêm một số điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản:Lao động nữ đang trong quá trình sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc là người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ, phải đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 06 tháng trong 12 tháng trước ngày sinh hoặc nhận con nuôi.Lao động nữ đang trong quá trình sinh con, đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 12 tháng và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì chỉ cần đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 03 tháng trong 12 tháng trước ngày sinh.Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi vẫn sẽ được hưởng chế độ này.Mức hưởng chế độ thai sảnTiền trợ cấp 1 lần khi sinh con:Theo quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, phụ nữ mang thai hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi sẽ nhận một khoản trợ cấp một lần như sau: Khoản trợ cấp bằng 2 lần Mức lương cơ sở. Với mức lương cơ sở hiện tại đến 30/6/2023 là 1,49 triệu đồng/tháng, trợ cấp khi sinh con sẽ là 2,96 triệu đồng.Đặc biệt, nam lao động cũng có quyền hưởng trợ cấp này một lần khi vợ mang thai, dưới các điều kiện nhất định như:Chỉ có cha tham gia BHXH và đã đóng góp BHXH ít nhất 6 tháng trong 12 tháng gần đây.Người chồng có vợ thực hiện việc mang thai hộ và đã đóng góp BHXH ít nhất 6 tháng trước khi nhận con.Trong trường hợp mẹ không đủ điều kiện nhận chế độ thai sản, cha phải đã đóng BHXH ít nhất 6 tháng trong 12 tháng trước đó.( Dựa trên Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, sửa đổi bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH )Tiền chế độ thai sản:Đối với phụ nữ mang thai: Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp sẽ bằng: 100% mức lương trung bình hàng tháng đã đóng BHXH trong 6 tháng gần nhất trước khi nghỉ sinh x 6 tháng.Nếu chưa đóng góp đủ 6 tháng, mức trợ cấp sẽ dựa trên mức lương trung bình hàng tháng trong thời gian đã đóng.Đối với các trường hợp khác: Mức trợ cấp = (Mức lương trung bình hàng tháng đã đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ sinh chia cho 24) x số ngày được nghỉ.Quyền lợi thai sản cho chồng khi vợ tham gia BHXHTừ ngày 01/01/2016, theo Luật bảo hiểm xã hội 2014, nam giới có quyền được hưởng các ưu đãi thai sản khi vợ mang thai. Điều này đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc thừa nhận quyền lợi cho nam giới trong chế độ thai sản.Để được hưởng lợi từ chế độ này, người chồng cần phải đáp ứng hai tiêu chí theo Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014:Đang tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.Có vợ đang trong thời gian mang thai.Thêm vào đó, theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người chồng muốn hưởng khoản trợ cấp thai sản một lần cần đảm bảo đã đóng góp bảo hiểm xã hội ít nhất 6 tháng trong tổng cộng 12 tháng trước khi vợ sinh con.Thời gian nghỉ thai sản cho người chồngDựa trên Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tại khoản 2, Điều 34, nam giới tham gia BHXH khi vợ sinh con có quyền được nghỉ dưỡng sức và hưởng lợi ích từ chế độ thai sản như sau:Nghỉ 05 ngày làm việc cho trường hợp thông thường;Nếu vợ phải tiến hành sinh mổ hoặc sinh con trước 32 tuần tuổi, thời gian nghỉ sẽ là 07 ngày làm việc;Trường hợp vợ sinh đôi, người chồng được nghỉ 10 ngày làm việc. Nếu sinh ba bé trở lên, mỗi em bé thêm vào sẽ tăng thêm 03 ngày nghỉ;Đối với tình huống vợ sinh từ đôi trở lên và phải phẫu thuật, thời gian nghỉ sẽ kéo dài lên 14 ngày làm việc.Chú ý: Quyền nghỉ dưỡng sức này chỉ áp dụng trong 30 ngày đầu tiên từ ngày vợ sinh con.Mức trợ cấp hàng ngày trong thời gian nghỉ thai sản cho chồng khi vợ tham gia BHXHDựa theo Điều 39, điểm b, khoản 1 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp mỗi ngày cho lao động nam khi có con được sinh ra được tính dựa trên mức trợ cấp thai sản hàng tháng chia cho 24 ngày. Công thức cụ thể là:Mức trợ cấp mỗi ngày = 100% x Mức lương trung bình hàng tháng mà người đó đã đóng BHXH trong 06 tháng trước khi nghỉ dưỡng sức. Nếu chưa đạt đủ 06 tháng đóng BHXH, thì mức lương trung bình hàng tháng được xác định dựa trên số tháng mà người đó đã tham gia đóng BHXH.Hướng dẫn hồ sơ để hưởng chế độ thai sảnCho Nam và Nữ: Cả nam và nữ lao động đều có quyền hưởng chế độ thai sản dưới quy định của pháp luật. Tùy theo trường hợp cụ thể, người lao động cần chuẩn bị các hồ sơ khác nhau.Đối với Nữ Lao Động Sinh Con: Theo Điều 101, Khoản 1 của Luật BHXH, hồ sơ gồm:Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.Nếu con hoặc mẹ qua đời sau sinh: Bản sao giấy chứng tử tương ứng.Giấy xác nhận về tình trạng sức khỏe của mẹ sau khi sinh.Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện khi mẹ hoặc con có vấn đề sau khi sinh.Giấy xác nhận việc nghỉ dưỡng thai theo Điều 31, Khoản 3 của Luật BHXH.Trường hợp khác:Khi nữ lao động phải nghỉ vì các lý do liên quan đến thai sản như sẩy thai, nạo, hút thai, và các vấn đề khác theo Điều 37, Khoản 1 của Luật BHXH 2014: Cần giấy chứng nhận nghỉ việc và giấy ra viện (tùy trường hợp).Đối với việc nhận nuôi con dưới 6 tháng: Phải có giấy chứng nhận nuôi con.Đối với Nam Lao Động khi Vợ Sinh Con: Dựa theo Điều 101, Khoản 4 của Luật BHXH 2014:Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con.Nếu con được sinh ra thông qua phẫu thuật hoặc sinh con trước 32 tuần tuổi: Cần có giấy xác nhận từ cơ sở y tế.Nhớ rằng mỗi trường hợp cụ thể có thể yêu cầu các giấy tờ khác nhau. Do đó, luôn nên tham khảo ý kiến từ cơ quan BHXH hoặc người tư vấn pháp luật trước khi chuẩn bị hồ sơ.Câu hỏi liên quan: Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con là bao lâu?Nghỉ thai sản cho nữ lao động:Khám thai:Khám 5 lần: mỗi lần được nghỉ 1 ngày (tính theo ngày làm việc).Nếu lao động nữ ở xa hoặc mang thai có vấn đề, mỗi lần khám sẽ được nghỉ thêm 1 ngày, tổng cộng 2 ngày.Tình trạng sẩy, nạo, hút thai, thai chết lưu, và phá thai bệnh lý (bao gồm cả ngày nghỉ cuối tuần và lễ):Thai dưới 5 tuần: 10 ngày nghỉ.5 tuần đến dưới 13 tuần: 20 ngày.13 tuần đến dưới 25 tuần: 40 ngày.25 tuần trở lên: 50 ngày.Sinh con (tính cả ngày nghỉ):Tổng cộng: 6 tháng nghỉ.Trước khi sinh: tối đa 2 tháng.Sinh đôi hoặc nhiều hơn: thêm 1 tháng nghỉ cho mỗi con từ con thứ hai trở đi.Nếu con chết sau khi sinh:Dưới 2 tháng: mẹ nghỉ thêm 4 tháng.Trên 2 tháng: mẹ nghỉ thêm 2 tháng. Tổng thời gian không quá 6 tháng.Nếu mẹ chết sau khi sinh:Nếu chỉ mẹ tham gia BHXH: cha/ người chăm sóc chính nghỉ theo chế độ thai sản của mẹ cho đến khi con đủ 6 tháng.Cả cha và mẹ tham gia BHXH: cha nghỉ theo chế độ thai sản của mẹ. Nếu cha không nghỉ, vẫn nhận chế độ thai sản ngoài tiền lương.Chỉ cha tham gia BHXH và mẹ chết hoặc không đủ sức chăm sóc: cha nghỉ theo chế độ thai sản đến khi con 6 tháng.Cách tính thời gian 12 tháng trước khi sinh con với lao động nam như thế nào?Nếu sinh/ nhận nuôi con trước ngày 15: tháng đó không tính.Nếu sinh/ nhận nuôi từ ngày 15 trở đi:Đóng BHXH: tháng đó được tính.Không đóng BHXH: tháng đó không tính.Tiền trợ cấp của chồng khi vợ không tham gia BHXH ?Theo điều 38 Bộ Luật BHXH 2014 quy định cho vấn đề thai phụ không tham gia BHXH thì người chồng có tham gia BHXH sẽ được nhận phần trợ cấp bằng 2 lần mức lương cơ sở cho mỗi bé ngay tại tháng sinh.Thủ tục đăng ký BHXH cho người chưa thành niên thực hiện thế nào ?Người dưới 18 tuổi chưa được cấp CCCD hoặc CMND có thể đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan BHXH thông qua tài khoản của người giám hộ hoặc bố/mẹ. Đối với những đối tượng này, sau khi hoàn thành đăng ký, không cần phải đến cơ quan BHXH gần nhất để xác minh thông tin. Thay vào đó, việc phê duyệt sẽ được thực hiện trực tuyến bằng cách đối chiếu thông tin đã kê khai với giấy khai sinh của người đăng ký, thông tin từ bố/mẹ/người giám hộ trước đó và các dữ liệu khác. Điều này giúp người dưới 18 tuổi đăng ký giao dịch BHXH điện tử một cách thuận tiện và nhanh chóng thông qua tài khoản của người giám hộ hoặc bố/mẹ.