Chính sách bảo mật
Chính sách về quyền riêng tư của hệ thống thủ tục pháp luật
Giới thiệu
Chúng tôi tại Hệ thống thủ tục pháp luật đã luôn nỗ lực bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng. Với việc thu thập ngày càng nhiều thông tin cá nhân từ khách hàng qua Internet thông qua đăng ký người dùng, các chương trình trao thưởng, khảo sát người dùng, v.v., việc quản lý và bảo vệ hợp lý thông tin cá nhân của khách hàng ngày càng trở nên quan trọng hơn trong những năm gần đây.
Hệ thống thủ tục pháp luật đã thiết lập "Chính sách về quyền riêng tư" như trình bày dưới đây và chúng tôi cam kết sẽ quản lý các Trang web của chúng tôi nhằm đảm bảo khách hàng của chúng tôi được an toàn và hài lòng bằng việc chuyên tâm theo đuổi biện pháp phòng tránh hành vi sử dụng, tiết lộ, sửa đổi trái phép, v.v. thông tin cá nhân do khách hàng của chúng tôi cung cấp.
Định nghĩa thông tin cá nhân
Thông tin cá nhân là bất kỳ thông tin nào được cung cấp cho Hệ thống thủ tục pháp luật, có thể được sử dụng để nhận dạng một cá nhân chẳng hạn như tên và họ, địa chỉ nhà riêng hoặc địa chỉ thực tế khác, số điện thoại hoặc địa chỉ email hay bất kỳ thông tin nào nhận dạng duy nhất cá nhân đó.
Thu thập thông tin cá nhân
Khi Hệ thống thủ tục pháp luật thu thập thông tin cá nhân qua Internet, chúng tôi tuân theo quy tắc cơ bản là thông tin đó được cung cấp (đăng ký) một cách tự nguyện. Chúng tôi sẽ chỉ thu thập thông tin cá nhân trong giới hạn cần thiết để hoàn thành mục đích thu thập thông tin của mình, mục đích đó sẽ được công bố rõ ràng. Nếu bạn không muốn cung cấp (đăng ký) thông tin cá nhân mà chúng tôi tìm kiếm, bạn có thể từ chối làm như vậy theo toàn quyền quyết định của bạn. Trong những trường hợp đó, bạn không thể truy cập một số dịch vụ mà chúng tôi cung cấp thông qua các Trang web của Hệ thống thủ tục pháp luật.
Mục đích và giới hạn sử dụng thông tin cá nhân
Khi chúng tôi đề nghị cung cấp thông tin cá nhân (đăng ký), chúng tôi sẽ công bố trước mục đích của việc thu thập và phương pháp sử dụng thông tin, sau đó thu thập thông tin trong giới hạn thích hợp. Một quy tắc chung giới hạn việc sử dụng thông tin cá nhân ở những mục đích sau. Đồng thời cũng có khả năng sử dụng thông tin cá nhân cho những mục đích khác, như dữ liệu thống kê ở các biểu mẫu trong đó dữ liệu không được phân biệt theo từng cá nhân.
Để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ mà bạn mong muốn.
Để cải tiến dịch vụ cho bạn.
Để cung cấp thông tin về hàng hóa hoặc dịch vụ cho bạn.
Quy tắc không tiết lộ thông tin cá nhân cho bên thứ ba
Hệ thống thủ tục pháp luật sẽ không tiết lộ cho các bên thứ ba bất kỳ thông tin cá nhân nào được cung cấp (đăng ký) cho chúng tôi, trừ những trường hợp sau:
- Bạn đã đồng ý tiết lộ thông tin cá nhân của mình cho bên thứ ba.
-Thông tin cá nhân của bạn phải được tiết lộ cho công ty liên kết, chi nhánh công ty hoặc nhà thầu phụ của chúng tôi, là những bên mà chúng tôi có thỏa thuận về tính bí mật nhằm thực hiện mục đích thu thập thông tin cá nhân, như chúng tôi đã tiết lộ trước đây. (Ví dụ: Chỉ dẫn một nhà cung cấp dịch vụ giao hàng để giao giải thưởng của bạn.)
Thông tin cá nhân của bạn đã được xử lý vào dữ liệu thống kê sẽ không tiết lộ danh tính của bạn.
Luật yêu cầu tiết lộ.
Sử dụng thư trực tiếp
Chúng tôi sẽ không sử dụng tên, địa chỉ email, địa chỉ thực tế, v.v. được cung cấp cho chúng tôi trừ những trường hợp nêu trên cho bất kỳ hoạt động gửi thư trực tiếp nào mà không có sự đồng ý của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn đã đồng ý cụ thể tại thời điểm đăng ký, chúng tôi có thể sử dụng địa chỉ email của bạn để gửi cho bạn những thông tin như thông báo về việc bạn đạt giải.
Tham khảo, chỉnh sửa hoặc xóa thông tin cá nhân
Khi bạn muốn đề cập tới thông tin cá nhân mà chúng tôi sở hữu hoặc muốn chỉnh sửa hay xóa thông tin đó, hãy liên hệ với chúng tôi qua kênh hỏi đáp thông qua quy trình đã định sẵn của Hệ thống thủ tục pháp luật. Sau khi xác minh danh tính của người đưa ra yêu cầu, chúng tôi sẽ tiết lộ cho bạn hoặc chỉnh sửa/xóa thông tin trong thời gian hợp lý.
Trung tâm hỗ trợ khách hàng
Nếu bạn muốn kiểm tra thông tin cá nhân của mình, vui lòng liên hệ với bộ phận đã trả lời câu hỏi của bạn hoặc qua chi tiết liên hệ mà Hệ thống thủ tục pháp luật cung cấp cho bạn khi bạn cung cấp thông tin cá nhân của mình.
Nếu bạn không biết nên liên hệ với ai hoặc nếu bạn muốn hỏi về thông tin cá nhân mà bạn đã cung cấp trên trang web của chúng tôi, vui lòng sử dụng biểu mẫu câu hỏi.
Quản lý thông tin cá nhân
Quản trị viên Trang web của Hệ thống thủ tục pháp luật duy trì hoạt động quản lý nghiêm ngặt thông tin cá nhân đã thu thập được và các biện pháp thích hợp được thực hiện nhằm ngăn chặn sử dụng, tiết lộ hoặc sửa đổi trái phép thông tin đó. Khi các điều khoản sử dụng cụ thể được đăng trên Trang web, những điều khoản sử dụng đó sẽ được ưu tiên áp dụng so với "Chính sách về quyền riêng tư" này.
Xử lý thông tin cá nhân
Khi bạn đặt câu hỏi, đề nghị cung cấp ca-ta-lô hoặc khi chúng tôi mời người tham gia, v.v., bạn sẽ được yêu cầu nhập thông tin cá nhân trên trang web của chúng tôi. Chúng tôi cố gắng bảo vệ thông tin cá nhân bằng cách thực hiện các biện pháp kiểm soát bảo mật dựa trên Chính sách về quyền riêng tư này.
Trong trường hợp khác ngoài các trường hợp nêu trên, bạn có thể truy cập trang web của chúng tôi mà không cần phải tiết lộ thông tin cá nhân.
Sử dụng bọ web
Bọ web được nhúng vào một số trang trên trang web của chúng tôi để kiểm tra số lần các trang cụ thể đã được truy cập. Dữ liệu thống kê nhận được bằng bọ web được dùng để cải tiến trang web của chúng tôi. Ví dụ như quảng cáo cho các trang web mà các công ty đối tác của chúng tôi vận hành có thể được hiển thị dựa trên lịch sử duyệt của bạn trên trang web của chúng tôi, v.v.
Sử dụng nhật ký truy cập
Khi bạn sử dụng trang web của chúng tôi, nhật ký truy cập bao gồm địa chỉ IP của bạn sẽ được ghi lại. Thông tin này được sử dụng để theo dõi việc bạn truy cập vào trang web của chúng tôi chứ không được sử dụng để nhận dạng người dùng, trừ các trang yêu cầu xác thực người dùng.
Thông tin cá nhân tại các trang web bên thứ ba
Chúng tôi không chịu trách nhiệm theo bất kỳ cách nào đối với việc thu thập thông tin cá nhân tại các trang web do các công ty khác vận hành được giới thiệu trên trang web của chúng tôi.
Hiểu biết khác
Hệ thống thủ tục pháp luật nỗ lực bảo vệ thông tin cá nhân của bạn, tuy nhiên chúng tôi không thể đảm bảo bảo mật thông tin khi thông tin được chuyển cho chúng tôi. Mỗi khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với việc truyền dữ liệu an toàn. Chúng tôi khuyên bạn nên áp dụng các biện pháp đề phòng về bảo mật dữ liệu khi kết nối với Internet. Hệ thống thủ tục pháp luật có thể thay đổi "Chính sách về quyền riêng tư" này bất cứ lúc nào. Trong trường hợp này, thông tin sẽ có hiệu lực khi được đăng lên Trang web của Hệ thống thủ tục pháp luật.
Danh sách trang web của hệ thống thủ tục pháp luật
https://ttpl.vn/
https://thutucphapluat.com/
https://thutucphapluat.vn/

Cản trở kết hôn có vi phạm pháp luật không?
Trong cuộc sống, việc kết hôn là một sự kiện quan trọng và thiêng liêng đối với nhiều người. Tuy nhiên, có những trường hợp khi có người cố ý cản trở người khác trong việc kết hôn. Liệu việc này có vi phạm pháp luật hay không? Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm "cản trở người khác kết hôn," những quy định và điều kiện liên quan đến vấn đề này trong pháp luật tại Việt Nam, và hậu quả pháp lý có thể xảy ra đối với những người vi phạm.
Điều kiện kết hôn
Trước tiên, cần làm rõ về điều kiện đăng ký kết hôn. Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn phải đáp ứng các điều kiện sau:
* Về độ tuổi kết hôn
Pháp luật quy định tuổi kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên. Quy định này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với sức khỏe của nam nữ; bảo đảm cho nam nữ có thể đảm đương được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ.
* Phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn
Tự nguyện hoàn toàn trong việc kết hôn là hai bên nam nữ tự mình quyết định việc kết hôn; và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ chồng của nhau.
Mỗi bên nam nữ không bị tác động bởi bên kia; hay của bất kì người nào khác khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ.
Ngoài ra, pháp luật quy định việc kết hôn không được có hành vi cưỡng ép kết hôn; lừa dối để kết hôn; hoặc cản trở việc kết hôn tự nguyện, tiến bộ.
* Kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp bị cấm kết hôn như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
* Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Khái Niệm Về Cản Trở Người Khác Kết Hôn:
Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ (khoản 10 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Cản trở người khác kết hôn (hoặc cản trở hôn nhân) là hành vi can thiệp vào quyết định kết hôn của một hoặc cả hai bên trong một mối quan hệ tình cảm. Các hành vi này có thể bao gồm:
Lừa Dối Hoặc Đe Dọa Người Khác Để Ngăn Chặn Hôn Nhân: Việc sử dụng lừa dối hoặc đe dọa để ngăn chặn người khác kết hôn.
Xâm Hại Quyền Tự Do Kết Hôn: Việc can thiệp vào quyền tự do kết hôn của người khác, gây ra áp lực tâm lý hoặc thể chất để họ không thể tự do quyết định.
Phá Hoại Mối Quan Hệ Tình Cảm: Sử dụng thông tin cá nhân hoặc tình tiết đáng lẽ phải được bảo mật để phá hoại mối quan hệ tình cảm và ảnh hưởng đến quyết định kết hôn.
Quy Định Về Cản Trở Người Khác Kết Hôn Trong Pháp Luật Việt Nam
Tại Việt Nam, cản trở người khác kết hôn được xem xét trong nhiều phạm vi pháp lý, bao gồm:
Luật Hôn Nhân và Gia Đình: Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014 của Việt Nam đã quy định rõ ràng về quyền tự do kết hôn và cấm các hành vi cản trở hôn nhân. Theo Điều 4 của luật này, mọi công dân có quyền tự do kết hôn và không bị ép buộc. Điều 68 của luật cũng nêu rõ rằng việc can thiệp vào quyền tự do kết hôn của người khác sẽ bị xem xét theo pháp luật.
Luật Hình Sự: Trong Luật Hình Sự năm 2015 của Việt Nam, có quy định về các hành vi cản trở người khác kết hôn trong phạm vi tội danh. Ví dụ, nếu ai đó sử dụng bạo lực hoặc đe dọa người khác để ngăn chặn hôn nhân, họ có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự.
Hậu Quả Pháp Lý Của Các Hành Vi Cản Trở Người Khác Kết Hôn
Các hậu quả pháp lý của việc cản trở người khác kết hôn có thể bao gồm:
Hình Phạt Hình Sự: Nếu hành vi cản trở người khác kết hôn đáng kể và vi phạm các quy định trong Luật Hình Sự, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải đối mặt với hình phạt từ cơ quan pháp luật.
Bồi Thường Thiệt Hại: Ngoài hình phạt hình sự, người bị tổn thất do hành vi cản trở hôn nhân cũng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Tùy theo tính chất, mức độ mà hành vi cản trở kết hôn có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
- Mức phạt hành chính:
Theo quy định Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Theo đó, hành vi cản trở kết hôn có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Xử lý hình sự:
Căn cứ Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, quy định về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Như vậy, hành vi cản trở hôn nhân có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Tóm lại, hành vi cản trở kết hôn có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền tối đa là 5.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 03 năm.
Kết Luận:
Trong pháp luật Việt Nam, cản trở người khác kết hôn là một hành vi mà pháp luật coi là nghiêm trọng và có thể bị xem xét trách nhiệm pháp lý. Quyền tự do kết hôn là một quyền cơ bản của mọi công dân, và việc can thiệp vào quyền này sẽ phải chịu hậu quả theo pháp luật. Để biết thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể về vấn đề này, bạn có thể truy cập Thủ Tục Pháp Luật. Đây là nguồn tài liệu hữu ích để hiểu rõ hơn về các quy định và quyền lợi liên quan đến cản trở người khác kết hôn trong ngữ cảnh pháp lý của đất nước.
