Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
Trong hệ thống pháp luật, chấp hành viên là một người đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện và thực thi các quyết định của tòa án. Với sứ mệnh đảm bảo tính công bằng và tuân thủ quyết định của tòa án, chấp hành viên có nhiệm vụ và quyền hạn riêng biệt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về chấp hành viên, nhiệm vụ của họ, và quyền hạn trong việc thực hiện quyết định của tòa án.
Chấp Hành Viên Là Gì?
Căn cứ theo Điều 17 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định:
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự 2008.
Chành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
Chấp hành viên (hay còn gọi là người thi hành quyết định của tòa án) là một người được chỉ định hoặc bầu cử bởi tòa án để thực hiện các quyết định tòa án. Chấp hành viên có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức chuyên nghiệp hoạc do cơ quan nhà nước ủy quyền.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
Theo Điều 20 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định Chấp hành viên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
- Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.
- Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.
- Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
- Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
- Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
- Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.
- Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Nhiệm Vụ Của Chấp Hành Viên:
Chấp hành viên có nhiệm vụ chính sau:
Thực Hiện Quyết Định của Tòa Án: Nhiệm vụ quan trọng nhất của chấp hành viên là thực hiện các quyết định của tòa án một cách chính xác và hiệu quả. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng các biện pháp quyết định như phạt, hình phạt, hay án phí được thực thi đúng theo quy định của tòa án.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Đối Tượng Thực Hiện Quyết Định: Chấp hành viên phải đảm bảo rằng quyền lợi và lợi ích của đối tượng thực hiện quyết định của tòa án được bảo vệ. Điều này có thể bao gồm việc bảo đảm rằng tài sản của đối tượng không bị thiệt hại trong quá trình thực hiện quyết định.
Báo Cáo Và Ghi Nhận: Chấp hành viên có trách nhiệm báo cáo định kỳ với tòa án về tiến trình thực hiện quyết định. Họ cũng phải ghi nhận mọi sự kiện quan trọng trong quá trình thực hiện.
Quyền Hạn Của Chấp Hành Viên:
Chấp hành viên có một số quyền hạn trong quá trình thực hiện quyết định của tòa án, bao gồm:
Quyền Sử Dụng Biện Pháp Gia Tăng Áp Lực: Nếu cần thiết, chấp hành viên có quyền sử dụng các biện pháp gia tăng áp lực để đảm bảo thực hiện quyết định của tòa án, bao gồm việc tạm giữ tài sản hoặc tài khoản ngân hàng của đối tượng.
Quyền Đề Xuất Biện Pháp Đối Với Đối Tượng Không Tuân Thủ: Nếu đối tượng không tuân thủ quyết định của tòa án, chấp hành viên có quyền đề xuất các biện pháp xử lý như tịch thu tài sản, đình chỉ hoạt động kinh doanh, hay khởi kiện tới cơ quan tòa án để xem xét tình hình.
Quyền Nhận Hỗ Trợ Từ Cơ Quan Quản Lý: Chấp hành viên có quyền yêu cầu và nhận sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng an ninh trong việc thực hiện quyết định của tòa án.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
Tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014), quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên như sau:
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
- Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
+ Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
+ Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
+ Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
- Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:
+ Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;
+ Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.
- Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:
+ Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;
+ Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
- Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008.
- Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.
- Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 đã:
+ Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;
+ Có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp;
+ Có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.
Kết Luận
Chấp hành viên đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện và thực thi các quyết định của tòa án, đảm bảo tính công bằng và tuân thủ của quyết định. Với nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong pháp luật, chấp hành viên chịu trách nhiệm quan trọng trong hệ thống pháp luật và đảm bảo rằng quyết định của tòa án được thực thi một cách hiệu quả. Để biết thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể về vấn đề này, bạn có thể truy cập Thủ Tục Pháp Luật. Đây là nguồn tài liệu hữu ích để hiểu rõ hơn về vai trò và quyền hạn của chấp hành viên trong ngữ cảnh pháp lý của đất nước.