0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6509716faf796-Quy-trình-Báo-Cáo-Sự-Cố-Kỹ-Thuật-và-An-Toàn-Lao-Động.png

Quy trình Báo Cáo Sự Cố Kỹ Thuật và An Toàn Lao Động

Quy trình báo cáo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động là một phần quan trọng của việc đảm bảo an toàn và sức khỏe của người lao động tại nơi làm việc. Theo quy định của Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, việc báo cáo sự cố này phải tuân theo các quy trình và bước xác định. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cụ thể về cách thực hiện quy trình báo cáo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động.

I. Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có giải thích như sau:

“Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

6. Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường.

…”

Theo đó, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường.

II. Nghĩa vụ thực hiện việc khai báo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thuộc về ai?

Theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động như sau:

Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động

...

2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

c) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;

d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;

g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.”

Như vậy, trách nhiệm thực hiện việc báo cáo về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động thuộc về người sử dụng lao động.

III. Quy trình khai báo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động

Theo khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định việc khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thực hiện như sau:

1. Trường hợp xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: Người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra;

2. Trường hợp các vụ tai nạn quy định tại điểm a khoản này làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên: Người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo đồng thời ngay với

  • Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn;
  • Cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

3. Trường hợp các vụ tai nạn, sự cố xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân: Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành;

4. Trường hợp tai nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 

  • Gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử lý;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp huyện và cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để kịp thời có biện pháp xử lý.;
  • Người phát hiện có trách nhiệm kịp thời khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi xảy ra sự cố kỹ thuật và việc báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Kết luận

Bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động là trách nhiệm hàng đầu của người sử dụng lao động. Việc hiểu và thực hiện quy trình báo cáo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động là một phần quan trọng để đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho tất cả nhân viên.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
228 ngày trước
Quy trình Báo Cáo Sự Cố Kỹ Thuật và An Toàn Lao Động
Quy trình báo cáo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động là một phần quan trọng của việc đảm bảo an toàn và sức khỏe của người lao động tại nơi làm việc. Theo quy định của Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, việc báo cáo sự cố này phải tuân theo các quy trình và bước xác định. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cụ thể về cách thực hiện quy trình báo cáo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động.I. Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là gì?Theo khoản 2 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có giải thích như sau:“Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường.…”Theo đó, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường.II. Nghĩa vụ thực hiện việc khai báo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thuộc về ai?Theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động như sau:“Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động...2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;c) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.”Như vậy, trách nhiệm thực hiện việc báo cáo về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động thuộc về người sử dụng lao động.III. Quy trình khai báo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao độngTheo khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định việc khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thực hiện như sau:1. Trường hợp xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: Người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra;2. Trường hợp các vụ tai nạn quy định tại điểm a khoản này làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên: Người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo đồng thời ngay vớiCơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn;Cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);3. Trường hợp các vụ tai nạn, sự cố xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân: Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành;4. Trường hợp tai nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: Gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử lý;Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp huyện và cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để kịp thời có biện pháp xử lý.;Người phát hiện có trách nhiệm kịp thời khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi xảy ra sự cố kỹ thuật và việc báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.Kết luậnBảo đảm an toàn và vệ sinh lao động là trách nhiệm hàng đầu của người sử dụng lao động. Việc hiểu và thực hiện quy trình báo cáo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động là một phần quan trọng để đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho tất cả nhân viên.