0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file6509a0bf74b64-Trách-nhiệm-của-người-sử-dụng-lao-động-về-đào-tạo,-bồi-dưỡng,-nâng-cao-trình-độ,-kỹ-năng-nghề-gồm-những-gì.png

Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề gồm những gì?

Pháp luật luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi khía cạnh của cuộc sống xã hội, bao gồm cả lĩnh vực đào tạo nghề và học nghề. Việc đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật khi tuyển người vào học nghề là một phần quan trọng để đảm bảo quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động được thực hiện đúng đắn và công bằng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động liên quan đến pháp luật trong việc đào tạo nghề.

I. Trong trường hợp nào, người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi tuyển người vào học nghề?

Căn cứ Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau:

“Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động

1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.

3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.

6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.”

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

II. Điều kiện và quyền lợi của người học nghề và người tập nghề

Căn cứ khoản 4, 5 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau:

“4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.”

Theo đó, người học nghề và người tập nghề phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể:

  • Độ tuổi: Người học nghề và người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên để tham gia vào quá trình đào tạo nghề. Tuy nhiên, trong trường hợp các nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm, độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi.
  • Sức khỏe: Người học nghề và người tập nghề phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp mà họ đang theo học hoặc tập nghề.
  • Lương và điều kiện lao động: Trong thời gian học nghề hoặc tập nghề, nếu người học nghề hoặc người tập nghề tham gia vào công việc hoặc lao động trực tiếp, người sử dụng lao động phải trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.

III. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề gồm những gì?

Căn cứ Điều 60 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề như sau:

“Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề

1. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.

2. Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Theo đó, người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau trong việc đào tạo nghề và tập nghề:

  • Xây dựng kế hoạch và kinh phí đào tạo: Người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hằng năm và cung cấp kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề cho nhân viên của họ.
  • Thông báo kết quả đào tạo: Hằng năm, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

IV. Chi phí đào tạo nghề được quy định ra sao?

Tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau:

“3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.”

Theo đó, chi phí đào tạo nghề bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Kết luận

Việc chấp hành pháp luật trong việc đào tạo nghề là một phần quan trọng để đảm bảo quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động được thực hiện đúng đắn và công bằng. Pháp luật cung cấp quyền cho người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề và tập nghề tại nơi làm việc của họ, nhưng cũng đặt ra các trách nhiệm về kế hoạch đào tạo, thông báo kết quả, và tuân thủ các quy định khác. Việc thực hiện đúng pháp luật trong lĩnh vực đào tạo nghề là một bước quan trọng để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
816 ngày trước
Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề gồm những gì?
Pháp luật luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi khía cạnh của cuộc sống xã hội, bao gồm cả lĩnh vực đào tạo nghề và học nghề. Việc đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật khi tuyển người vào học nghề là một phần quan trọng để đảm bảo quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động được thực hiện đúng đắn và công bằng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động liên quan đến pháp luật trong việc đào tạo nghề.I. Trong trường hợp nào, người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi tuyển người vào học nghề?Căn cứ Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau:“Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.”Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.II. Điều kiện và quyền lợi của người học nghề và người tập nghềCăn cứ khoản 4, 5 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau:“4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.”Theo đó, người học nghề và người tập nghề phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể:Độ tuổi: Người học nghề và người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên để tham gia vào quá trình đào tạo nghề. Tuy nhiên, trong trường hợp các nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm, độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi.Sức khỏe: Người học nghề và người tập nghề phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp mà họ đang theo học hoặc tập nghề.Lương và điều kiện lao động: Trong thời gian học nghề hoặc tập nghề, nếu người học nghề hoặc người tập nghề tham gia vào công việc hoặc lao động trực tiếp, người sử dụng lao động phải trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.III. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề gồm những gì?Căn cứ Điều 60 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề như sau:“Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề1. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.2. Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”Theo đó, người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau trong việc đào tạo nghề và tập nghề:Xây dựng kế hoạch và kinh phí đào tạo: Người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hằng năm và cung cấp kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề cho nhân viên của họ.Thông báo kết quả đào tạo: Hằng năm, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.IV. Chi phí đào tạo nghề được quy định ra sao?Tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau:“3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.”Theo đó, chi phí đào tạo nghề bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.Kết luậnViệc chấp hành pháp luật trong việc đào tạo nghề là một phần quan trọng để đảm bảo quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động được thực hiện đúng đắn và công bằng. Pháp luật cung cấp quyền cho người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề và tập nghề tại nơi làm việc của họ, nhưng cũng đặt ra các trách nhiệm về kế hoạch đào tạo, thông báo kết quả, và tuân thủ các quy định khác. Việc thực hiện đúng pháp luật trong lĩnh vực đào tạo nghề là một bước quan trọng để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.