0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650abdbfbd401-100.jpg

Khám xét Theo Thủ Tục Hành Chính Quá Trình và Quy Định Liên Quan

Khám xét theo thủ tục hành chính là một khía cạnh quan trọng của hoạt động chính trị và quản lý công việc trong một nền dân chủ pháp quyền. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường nghe về việc các cơ quan chính phủ tiến hành khám xét để đảm bảo tuân thủ luật pháp, bảo vệ an ninh quốc gia, hoặc thực hiện các nhiệm vụ quản lý và giám sát.

Nhưng điều gì chính xác là khám xét theo thủ tục hành chính và tại sao nó lại quan trọng? Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về khái niệm này, cùng nhau tìm hiểu về quy trình và quy định liên quan, cũng như sự cân bằng cần thiết giữa bảo vệ quyền cá nhân và quyền của xã hội. Hãy cùng bắt đầu cuộc hành trình để hiểu rõ hơn về khám xét theo thủ tục hành chính và tầm quan trọng của nó trong xã hội ngày nay.

Định nghĩa của Khám xét theo thủ tục hành chính

Khám xét theo thủ tục hành chính là một quá trình được tiến hành dưới sự điều hành của cơ quan thẩm quyền, dựa trên căn cứ pháp lý, nhằm kiểm tra hoặc tìm kiếm những vật phẩm, tài liệu, hoặc phương tiện được cho là liên quan đến việc vi phạm hành chính. Quá trình này thường được thực hiện để xác minh vi phạm, thu thập bằng chứng, và đảm bảo tuân thủ các quy định về vi phạm hành chính theo luật pháp. Khám xét hành chính có cơ sở pháp lý và đòi hỏi sự hợp pháp và công bằng để đảm bảo quyền và tự do của cá nhân được bảo vệ.

Công an được khám xét hành chính trong trường hợp nào?

Theo Điều 127 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã sửa đổi và bổ sung năm 2020), Công an chỉ được thực hiện khám xét hành chính trong các trường hợp sau đây:

  • Khám xét người theo thủ tục hành chính: Việc khám xét người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, hoặc phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
  • Khám xét phương tiện vận tải và đồ vật: Việc xét khám phương tiện vận tải và đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải hoặc đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. Điều này được quy định tại Điều 128 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã sửa đổi và bổ sung năm 2020).
  • Khám xét nơi cất giấu tang vật vi phạm hành chính: Khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật hoặc phương tiện vi phạm hành chính. Quy định này nằm trong Điều 129 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã sửa đổi và bổ sung năm 2020).

Những quy định trên giúp đảm bảo rằng việc khám xét hành chính chỉ được thực hiện khi có căn cứ hợp pháp để nghi ngờ việc vi phạm hành chính và cần thiết để thu thập bằng chứng hoặc ngăn chặn hành vi vi phạm.

Quy định về thẩm quyền khám xét hành chính

Thẩm quyền khám xét hành chính là một khía cạnh quan trọng của quá trình thực thi pháp luật và bảo đảm tuân thủ luật pháp trong xã hội. Dưới đây là danh sách các cá nhân và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khám người theo thủ tục hành chính:

  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trưởng Công an phường.
  • Trưởng Công an cấp huyện.
  • Trưởng các phòng chức năng như Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát giao thông đường bộ và đường sắt, Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cảnh sát Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.
  • Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên và Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu.
  • Hạt trưởng Hạt kiểm lâm và Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động.
  • Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan.
  • Đội trưởng Đội quản lý thị trường.
  • Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới và hải đảo.
  • Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, và Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển.
  • Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga.
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Ngoài ra, trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc trì hoãn khám xét người có thể dẫn đến tẩu tán, tiêu hủy đồ vật, tài liệu hoặc phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính, thì những người đang thi hành công vụ và có thẩm quyền cần thiết sẽ thực hiện khám xét và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của họ, theo quy định tại Điều 123 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã sửa đổi và bổ sung năm 2020). Những người này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám xét.

Thủ tục khám xét hành chính theo luật định

Khám người theo thủ tục hành chính:

  • Quyết định và Thông báo: Việc khám người phải được thực hiện dưới sự quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền, trừ trường hợp cấp bách. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo cho người bị khám biết về quyết định khám và yêu cầu người bị khám tự giác đưa ra các công cụ, phương tiện, tài liệu vi phạm hành chính. Nếu họ không tự giác chấp hành thì tiến hành khám.
  • Tôn trọng danh dự và nhân phẩm: Khi khám người, phải tôn trọng danh dự và nhân phẩm của người bị khám, và thực hiện nguyên tắc nam khám nam, nữ khám nữ. Phải có người cùng giới chứng kiến.
  • Lập biên bản: Mọi trường hợp khám người theo thủ tục hành chính đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám một bản. Nếu trong quá trình khám người phát hiện tang vật, tài liệu, hoặc phương tiện vi phạm hành chính cất giấu trong người bị khám, thì người khám phải thu giữ, lập biên bản thu giữ tang vật đó, và mô tả chi tiết tình trạng và số lượng tang vật bị thu giữ. Biên bản thu giữ tang vật phải được ký xác nhận bởi người khám, người bị khám, người chứng kiến và được giao cho người bị khám một bản.

Khám xét nơi cất giấu tang vật vi phạm hành chính:

  • Quyền quyết định và Thông báo: Những người được quy định có thẩm quyền có quyền quyết định khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, và trong trường hợp nơi đó là chỗ ở thì cần đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét và quyết định. Trước khi khám xét nơi cất giấu, phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt và việc khám không thể trì hoãn, phải có đại diện chính quyền và hai người chứng kiến. Không được khám nơi cất giấu vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện nhưng chưa kết thúc với lý do cụ thể ghi vào biên bản.
  • Lập biên bản: Mọi trường hợp khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đều phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám xét phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.

Câu hỏi liên quan

Câu hỏi 1: Thẩm quyền khám xét hành chính là gì?

Trả lời: Thẩm quyền khám xét hành chính là quyền của các cơ quan chức năng được Luật xử lý vi phạm hành chính và Bộ luật tố tụng hình sự 2020 ủy quyền để tiến hành việc kiểm tra, khám xét người, phương tiện, hoặc nơi cất giấu tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2: Khám xét hành chính và Luật xử lý vi phạm hành chính có liên quan như thế nào?

Trả lời: Khám xét hành chính là một phần của quy trình xử lý vi phạm hành chính, được quy định trong Điều 129 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền có khả năng tiến hành khám xét người, phương tiện, hoặc nơi cất giấu tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính để thu thập bằng chứng trong việc xử lý vi phạm hành chính.

Câu hỏi 3: Luật xử lý vi phạm hành chính 2020 và khám xét theo Bộ luật tố tụng hình sự có điểm gì khác biệt?

Trả lời: Mặc dù cả hai Luật đều liên quan đến việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tuy nhiên, Luật xử lý vi phạm hành chính 2020 tập trung vào việc xử lý vi phạm hành chính, trong khi Bộ luật tố tụng hình sự quy định về quy trình xử lý tố tụng hình sự trong các vụ án hình sự. Khám xét theo Bộ luật tố tụng hình sự thường được thực hiện trong ngữ cảnh của các vụ án hình sự, trong khi khám xét hành chính liên quan đến việc thu thập bằng chứng và xử lý vi phạm hành chính.

Câu hỏi 4: Ai có thẩm quyền ra lệnh khám xét nhà ở theo thủ tục hành chính?

Trả lời: Thẩm quyền ra lệnh khám xét nhà ở theo thủ tục hành chính được giao cho những người sau đây:

  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường.
  • Trưởng Công an cấp huyện.
  • Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh.
  • Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.
  • Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu.
  • Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động.
  • Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan.
  • Đội trưởng Đội quản lý thị trường.
  • Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo.
  • Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển.
  • Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga.
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Ngoài ra, trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, ngoài những người trên, những người đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình cũng có thẩm quyền ra lệnh khám xét.

Câu hỏi 5: Khi nào người dân bị khám người theo thủ tục hành chính?

Trả lời: Người dân bị khám người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:

  • Có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính: Việc khám người có thể tiến hành khi có đủ bằng chứng hoặc căn cứ cho rằng người bị khám có liên quan đến vi phạm hành chính và có thể cất giấu trong người những đồ vật hoặc tài liệu liên quan đến vi phạm đó.
  • Cấp bách cần khám ngay theo quy định: Trong trường hợp cấp bách, khi có nguy cơ mất mát hoặc tẩu tán các tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính, thì việc khám người có thể được thực hiện ngay lập tức mà không cần quyết định trước.

Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo cho người bị khám biết về quyết định khám và yêu cầu người bị khám tự giác đưa ra các công cụ, phương tiện, tài liệu vi phạm hành chính. Nếu người bị khám không tự giác chấp hành, người khám có quyền tiến hành khám theo thủ tục hành chính để kiểm tra. Việc khám người phải tuân thủ các quy định về đạo đức, nhân phẩm, và phải có người cùng giới làm chứng kiến để đảm bảo tính riêng tư và danh dự của người bị khám.

 

avatar
Nguyễn Trung Dũng
816 ngày trước
Khám xét Theo Thủ Tục Hành Chính Quá Trình và Quy Định Liên Quan
Khám xét theo thủ tục hành chính là một khía cạnh quan trọng của hoạt động chính trị và quản lý công việc trong một nền dân chủ pháp quyền. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường nghe về việc các cơ quan chính phủ tiến hành khám xét để đảm bảo tuân thủ luật pháp, bảo vệ an ninh quốc gia, hoặc thực hiện các nhiệm vụ quản lý và giám sát.Nhưng điều gì chính xác là khám xét theo thủ tục hành chính và tại sao nó lại quan trọng? Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về khái niệm này, cùng nhau tìm hiểu về quy trình và quy định liên quan, cũng như sự cân bằng cần thiết giữa bảo vệ quyền cá nhân và quyền của xã hội. Hãy cùng bắt đầu cuộc hành trình để hiểu rõ hơn về khám xét theo thủ tục hành chính và tầm quan trọng của nó trong xã hội ngày nay.Định nghĩa của Khám xét theo thủ tục hành chínhKhám xét theo thủ tục hành chính là một quá trình được tiến hành dưới sự điều hành của cơ quan thẩm quyền, dựa trên căn cứ pháp lý, nhằm kiểm tra hoặc tìm kiếm những vật phẩm, tài liệu, hoặc phương tiện được cho là liên quan đến việc vi phạm hành chính. Quá trình này thường được thực hiện để xác minh vi phạm, thu thập bằng chứng, và đảm bảo tuân thủ các quy định về vi phạm hành chính theo luật pháp. Khám xét hành chính có cơ sở pháp lý và đòi hỏi sự hợp pháp và công bằng để đảm bảo quyền và tự do của cá nhân được bảo vệ.Công an được khám xét hành chính trong trường hợp nào?Theo Điều 127 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã sửa đổi và bổ sung năm 2020), Công an chỉ được thực hiện khám xét hành chính trong các trường hợp sau đây:Khám xét người theo thủ tục hành chính: Việc khám xét người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, hoặc phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.Khám xét phương tiện vận tải và đồ vật: Việc xét khám phương tiện vận tải và đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải hoặc đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. Điều này được quy định tại Điều 128 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã sửa đổi và bổ sung năm 2020).Khám xét nơi cất giấu tang vật vi phạm hành chính: Khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật hoặc phương tiện vi phạm hành chính. Quy định này nằm trong Điều 129 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã sửa đổi và bổ sung năm 2020).Những quy định trên giúp đảm bảo rằng việc khám xét hành chính chỉ được thực hiện khi có căn cứ hợp pháp để nghi ngờ việc vi phạm hành chính và cần thiết để thu thập bằng chứng hoặc ngăn chặn hành vi vi phạm.Quy định về thẩm quyền khám xét hành chínhThẩm quyền khám xét hành chính là một khía cạnh quan trọng của quá trình thực thi pháp luật và bảo đảm tuân thủ luật pháp trong xã hội. Dưới đây là danh sách các cá nhân và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khám người theo thủ tục hành chính:Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trưởng Công an phường.Trưởng Công an cấp huyện.Trưởng các phòng chức năng như Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát giao thông đường bộ và đường sắt, Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cảnh sát Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên và Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu.Hạt trưởng Hạt kiểm lâm và Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động.Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan.Đội trưởng Đội quản lý thị trường.Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới và hải đảo.Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, và Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển.Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga.Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.Ngoài ra, trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc trì hoãn khám xét người có thể dẫn đến tẩu tán, tiêu hủy đồ vật, tài liệu hoặc phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính, thì những người đang thi hành công vụ và có thẩm quyền cần thiết sẽ thực hiện khám xét và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của họ, theo quy định tại Điều 123 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã sửa đổi và bổ sung năm 2020). Những người này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám xét.Thủ tục khám xét hành chính theo luật địnhKhám người theo thủ tục hành chính:Quyết định và Thông báo: Việc khám người phải được thực hiện dưới sự quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền, trừ trường hợp cấp bách. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo cho người bị khám biết về quyết định khám và yêu cầu người bị khám tự giác đưa ra các công cụ, phương tiện, tài liệu vi phạm hành chính. Nếu họ không tự giác chấp hành thì tiến hành khám.Tôn trọng danh dự và nhân phẩm: Khi khám người, phải tôn trọng danh dự và nhân phẩm của người bị khám, và thực hiện nguyên tắc nam khám nam, nữ khám nữ. Phải có người cùng giới chứng kiến.Lập biên bản: Mọi trường hợp khám người theo thủ tục hành chính đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám một bản. Nếu trong quá trình khám người phát hiện tang vật, tài liệu, hoặc phương tiện vi phạm hành chính cất giấu trong người bị khám, thì người khám phải thu giữ, lập biên bản thu giữ tang vật đó, và mô tả chi tiết tình trạng và số lượng tang vật bị thu giữ. Biên bản thu giữ tang vật phải được ký xác nhận bởi người khám, người bị khám, người chứng kiến và được giao cho người bị khám một bản.Khám xét nơi cất giấu tang vật vi phạm hành chính:Quyền quyết định và Thông báo: Những người được quy định có thẩm quyền có quyền quyết định khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, và trong trường hợp nơi đó là chỗ ở thì cần đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét và quyết định. Trước khi khám xét nơi cất giấu, phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt và việc khám không thể trì hoãn, phải có đại diện chính quyền và hai người chứng kiến. Không được khám nơi cất giấu vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện nhưng chưa kết thúc với lý do cụ thể ghi vào biên bản.Lập biên bản: Mọi trường hợp khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đều phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám xét phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.Câu hỏi liên quanCâu hỏi 1: Thẩm quyền khám xét hành chính là gì?Trả lời: Thẩm quyền khám xét hành chính là quyền của các cơ quan chức năng được Luật xử lý vi phạm hành chính và Bộ luật tố tụng hình sự 2020 ủy quyền để tiến hành việc kiểm tra, khám xét người, phương tiện, hoặc nơi cất giấu tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.Câu hỏi 2: Khám xét hành chính và Luật xử lý vi phạm hành chính có liên quan như thế nào?Trả lời: Khám xét hành chính là một phần của quy trình xử lý vi phạm hành chính, được quy định trong Điều 129 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền có khả năng tiến hành khám xét người, phương tiện, hoặc nơi cất giấu tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính để thu thập bằng chứng trong việc xử lý vi phạm hành chính.Câu hỏi 3: Luật xử lý vi phạm hành chính 2020 và khám xét theo Bộ luật tố tụng hình sự có điểm gì khác biệt?Trả lời: Mặc dù cả hai Luật đều liên quan đến việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tuy nhiên, Luật xử lý vi phạm hành chính 2020 tập trung vào việc xử lý vi phạm hành chính, trong khi Bộ luật tố tụng hình sự quy định về quy trình xử lý tố tụng hình sự trong các vụ án hình sự. Khám xét theo Bộ luật tố tụng hình sự thường được thực hiện trong ngữ cảnh của các vụ án hình sự, trong khi khám xét hành chính liên quan đến việc thu thập bằng chứng và xử lý vi phạm hành chính.Câu hỏi 4: Ai có thẩm quyền ra lệnh khám xét nhà ở theo thủ tục hành chính?Trả lời: Thẩm quyền ra lệnh khám xét nhà ở theo thủ tục hành chính được giao cho những người sau đây:Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường.Trưởng Công an cấp huyện.Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh.Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu.Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động.Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan.Đội trưởng Đội quản lý thị trường.Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo.Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển.Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga.Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.Ngoài ra, trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, ngoài những người trên, những người đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình cũng có thẩm quyền ra lệnh khám xét.Câu hỏi 5: Khi nào người dân bị khám người theo thủ tục hành chính?Trả lời: Người dân bị khám người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:Có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính: Việc khám người có thể tiến hành khi có đủ bằng chứng hoặc căn cứ cho rằng người bị khám có liên quan đến vi phạm hành chính và có thể cất giấu trong người những đồ vật hoặc tài liệu liên quan đến vi phạm đó.Cấp bách cần khám ngay theo quy định: Trong trường hợp cấp bách, khi có nguy cơ mất mát hoặc tẩu tán các tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính, thì việc khám người có thể được thực hiện ngay lập tức mà không cần quyết định trước.Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo cho người bị khám biết về quyết định khám và yêu cầu người bị khám tự giác đưa ra các công cụ, phương tiện, tài liệu vi phạm hành chính. Nếu người bị khám không tự giác chấp hành, người khám có quyền tiến hành khám theo thủ tục hành chính để kiểm tra. Việc khám người phải tuân thủ các quy định về đạo đức, nhân phẩm, và phải có người cùng giới làm chứng kiến để đảm bảo tính riêng tư và danh dự của người bị khám.