0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650ae5dbe10a3-thur---2023-09-20T192839.689.png

QUY ĐỊNH VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN YÊU CẦU CHIA DI SẢN THỪA KẾ ĐẤT ĐAI

Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển và tài sản trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, việc quy định và thực hiện thủ tục liên quan đến chia thừa kế đất đai trở nên cực kỳ quan trọng và phức tạp. Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quy trình này chính là thời hiệu để khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ đối với các quy định pháp luật liên quan.

1. Trường hợp di sản thừa kế được chia thừa kế theo pháp luật

Căn cứ vào Điều 650 của Bộ luật Dân sự năm 2015, các trường hợp mà di sản có thể được chia thừa kế theo quy định của pháp luật bao gồm:

  • Thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc: Điều này áp dụng khi người chết không để lại bất kỳ di chúc nào.
  • Thừa kế theo pháp luật khi di chúc không hợp pháp: Trong trường hợp di chúc bị coi là không hợp pháp hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật về di chúc, di sản sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
  • Thừa kế theo pháp luật khi những người thừa kế theo di chúc đã qua đời hoặc không còn tồn tại: Nếu những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc chết trước người lập di chúc hoặc cùng thời điểm với họ, hoặc nếu cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định để hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
  • Thừa kế theo pháp luật khi người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản: Nếu người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc họ từ chối nhận di sản, thì di sản sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Nói cách khác, các trường hợp thừa kế theo pháp luật là những tình huống được xác định trong Khoản 1 của Điều 650 như đã trình bày ở trên. Điều này bao gồm việc chia thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc.

2. Quy định thứ tự hàng thừa kế theo pháp luật

Thứ tự hàng thừa kế theo pháp luật được xác định như sau, dựa trên Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015:

  • Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con ruột (con đẻ) và con nuôi của người chết.
  • Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cũng như cháu ruột của người chết nếu người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cũng như cháu ruột của người chết nếu người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; và chắt ruột của người chết nếu người chết là cụ nội hoặc cụ ngoại.

Những người cùng nằm trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó sống, nếu họ bị mất quyền hưởng di sản, hoặc nếu họ từ chối nhận di sản.

Như vậy, thứ tự hàng thừa kế theo pháp luật được xác định theo các nguyên tắc được nêu trong khoản 1 của Điều 651 như đã trình bày ở trên.

3. Quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai

Thời hạn để người thừa kế đề nghị phân chia di sản thừa kế, đặc biệt là trong trường hợp tài sản là đất đai và không có di chúc, được quy định như sau, dựa trên Điều 623 của Bộ Luật Dân sự năm 2015:

– Thời hiệu đối với tài sản bất động (đất đai): Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau khi trôi qua thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý nó. Nếu không có người thừa kế nào đang quản lý di sản, thì di sản sẽ được giải quyết theo các quy định sau đây: 

  • a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; 
  • b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a.

– Thời hiệu đối với tài sản động (không phải đất đai): Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Điều này có nghĩa là bạn có thời hạn là 30 năm (đối với đất đai) hoặc 10 năm (đối với tài sản động khác) kể từ thời điểm mở thừa kế để khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.

4. Hướng dẫn quy trình khởi kiện để chia thừa kế đất đai

Quy trình khởi kiện để chia thừa kế đất bao gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Đầu tiên, bạn cần chuẩn bị hồ sơ cần thiết, bao gồm đơn khởi kiện và tất cả giấy tờ cá nhân và tài liệu liên quan đến thừa kế đất.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

  • Sau khi hồ sơ đã được chuẩn bị, bạn có thể nộp đơn khởi kiện tới Tòa án. Đơn khởi kiện có thể được nộp qua cách trực tiếp tại Tòa án, bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có sự hỗ trợ trực tuyến từ Tòa án).

Bước 3: Thanh toán tiền tạm ứng án phí

  • Trong vòng 7 ngày sau khi nhận được giấy báo từ Tòa án, bạn cần thanh toán tiền tạm ứng án phí theo quy định của Tòa án.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

  • Tòa án sẽ tiến hành chuẩn bị xét xử sơ thẩm trong khoảng thời gian quy định, thường là 4 tháng (hoặc 2 tháng nếu vụ án phức tạp) sau khi nhận đơn khởi kiện.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm

  • Sau khi xét xử sơ thẩm tại Tòa án, mọi bên liên quan sẽ được nghe và cơ quan tư pháp sẽ ra phán quyết dựa trên bằng chứng và luật lệ.

Bước 6: Kháng cáo hoặc tái xét xử (nếu cần)

  • Sau khi có bản án từ xét xử sơ thẩm, bất kỳ bên nào không hài lòng với quyết định có thể kháng cáo hoặc yêu cầu tái xét xử.

Bước 7: Hiệu lực của bản án

  • Nếu không có kháng cáo hoặc tái xét xử, bản án từ xét xử sơ thẩm trở nên có hiệu lực và được thực thi.

Bước 8: Thi hành án (nếu cần)

  • Nếu cần thi hành án, bạn sẽ phải nộp phí thi hành án và đề nghị cơ quan thi hành án dân sự thực hiện quyết định của Tòa án.

5. Tiền tạm ứng án phí và án phí khi khởi kiện chia thừa kế đất đai

Cách tính tiền tạm ứng án phí và án phí trong các vụ án chia thừa kế đất được quy định như sau:

Nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện sẽ phải nộp số tiền tạm ứng án phí. 

Nếu không thực hiện việc này, Tòa án sẽ không thụ lý đơn kiện của họ. Sau khi xét xử kết thúc, người thua kiện sẽ phải nộp án phí theo quy định rõ ràng trong bản án.

Quy trình và mức tiền tạm ứng án phí và án phí được chi tiết tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. 

Theo quy định này, tiền tạm ứng án phí và án phí trong vụ án chia thừa kế đất được tính dựa trên giá trị tài sản có liên quan đến mục đích tranh chấp.

Kết luận:

Trong một xã hội pháp luật, việc thực hiện quy định về thời hiệu khi khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc chia tài sản gia đình. Quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế mà còn đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ của quá trình xét xử. Với sự phát triển của pháp luật và hệ thống tư pháp, việc nắm vững quy định về thời hiệu khi khởi kiện trong trường hợp chia thừa kế đất đai trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Sự hiểu biết và tuân thủ đúng quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững.
 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
815 ngày trước
QUY ĐỊNH VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN YÊU CẦU CHIA DI SẢN THỪA KẾ ĐẤT ĐAI
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển và tài sản trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, việc quy định và thực hiện thủ tục liên quan đến chia thừa kế đất đai trở nên cực kỳ quan trọng và phức tạp. Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quy trình này chính là thời hiệu để khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ đối với các quy định pháp luật liên quan.1. Trường hợp di sản thừa kế được chia thừa kế theo pháp luậtCăn cứ vào Điều 650 của Bộ luật Dân sự năm 2015, các trường hợp mà di sản có thể được chia thừa kế theo quy định của pháp luật bao gồm:Thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc: Điều này áp dụng khi người chết không để lại bất kỳ di chúc nào.Thừa kế theo pháp luật khi di chúc không hợp pháp: Trong trường hợp di chúc bị coi là không hợp pháp hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật về di chúc, di sản sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.Thừa kế theo pháp luật khi những người thừa kế theo di chúc đã qua đời hoặc không còn tồn tại: Nếu những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc chết trước người lập di chúc hoặc cùng thời điểm với họ, hoặc nếu cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định để hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.Thừa kế theo pháp luật khi người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản: Nếu người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc họ từ chối nhận di sản, thì di sản sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.Nói cách khác, các trường hợp thừa kế theo pháp luật là những tình huống được xác định trong Khoản 1 của Điều 650 như đã trình bày ở trên. Điều này bao gồm việc chia thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc.2. Quy định thứ tự hàng thừa kế theo pháp luậtThứ tự hàng thừa kế theo pháp luật được xác định như sau, dựa trên Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015:Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con ruột (con đẻ) và con nuôi của người chết.Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cũng như cháu ruột của người chết nếu người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cũng như cháu ruột của người chết nếu người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; và chắt ruột của người chết nếu người chết là cụ nội hoặc cụ ngoại.Những người cùng nằm trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó sống, nếu họ bị mất quyền hưởng di sản, hoặc nếu họ từ chối nhận di sản.Như vậy, thứ tự hàng thừa kế theo pháp luật được xác định theo các nguyên tắc được nêu trong khoản 1 của Điều 651 như đã trình bày ở trên.3. Quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đất đaiThời hạn để người thừa kế đề nghị phân chia di sản thừa kế, đặc biệt là trong trường hợp tài sản là đất đai và không có di chúc, được quy định như sau, dựa trên Điều 623 của Bộ Luật Dân sự năm 2015:– Thời hiệu đối với tài sản bất động (đất đai): Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau khi trôi qua thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý nó. Nếu không có người thừa kế nào đang quản lý di sản, thì di sản sẽ được giải quyết theo các quy định sau đây: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a.– Thời hiệu đối với tài sản động (không phải đất đai): Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Điều này có nghĩa là bạn có thời hạn là 30 năm (đối với đất đai) hoặc 10 năm (đối với tài sản động khác) kể từ thời điểm mở thừa kế để khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.4. Hướng dẫn quy trình khởi kiện để chia thừa kế đất đaiQuy trình khởi kiện để chia thừa kế đất bao gồm các bước sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơĐầu tiên, bạn cần chuẩn bị hồ sơ cần thiết, bao gồm đơn khởi kiện và tất cả giấy tờ cá nhân và tài liệu liên quan đến thừa kế đất.Bước 2: Nộp đơn khởi kiệnSau khi hồ sơ đã được chuẩn bị, bạn có thể nộp đơn khởi kiện tới Tòa án. Đơn khởi kiện có thể được nộp qua cách trực tiếp tại Tòa án, bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có sự hỗ trợ trực tuyến từ Tòa án).Bước 3: Thanh toán tiền tạm ứng án phíTrong vòng 7 ngày sau khi nhận được giấy báo từ Tòa án, bạn cần thanh toán tiền tạm ứng án phí theo quy định của Tòa án.Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩmTòa án sẽ tiến hành chuẩn bị xét xử sơ thẩm trong khoảng thời gian quy định, thường là 4 tháng (hoặc 2 tháng nếu vụ án phức tạp) sau khi nhận đơn khởi kiện.Bước 5: Xét xử sơ thẩmSau khi xét xử sơ thẩm tại Tòa án, mọi bên liên quan sẽ được nghe và cơ quan tư pháp sẽ ra phán quyết dựa trên bằng chứng và luật lệ.Bước 6: Kháng cáo hoặc tái xét xử (nếu cần)Sau khi có bản án từ xét xử sơ thẩm, bất kỳ bên nào không hài lòng với quyết định có thể kháng cáo hoặc yêu cầu tái xét xử.Bước 7: Hiệu lực của bản ánNếu không có kháng cáo hoặc tái xét xử, bản án từ xét xử sơ thẩm trở nên có hiệu lực và được thực thi.Bước 8: Thi hành án (nếu cần)Nếu cần thi hành án, bạn sẽ phải nộp phí thi hành án và đề nghị cơ quan thi hành án dân sự thực hiện quyết định của Tòa án.5. Tiền tạm ứng án phí và án phí khi khởi kiện chia thừa kế đất đaiCách tính tiền tạm ứng án phí và án phí trong các vụ án chia thừa kế đất được quy định như sau:Nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện sẽ phải nộp số tiền tạm ứng án phí. Nếu không thực hiện việc này, Tòa án sẽ không thụ lý đơn kiện của họ. Sau khi xét xử kết thúc, người thua kiện sẽ phải nộp án phí theo quy định rõ ràng trong bản án.Quy trình và mức tiền tạm ứng án phí và án phí được chi tiết tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Theo quy định này, tiền tạm ứng án phí và án phí trong vụ án chia thừa kế đất được tính dựa trên giá trị tài sản có liên quan đến mục đích tranh chấp.Kết luận:Trong một xã hội pháp luật, việc thực hiện quy định về thời hiệu khi khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc chia tài sản gia đình. Quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế mà còn đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ của quá trình xét xử. Với sự phát triển của pháp luật và hệ thống tư pháp, việc nắm vững quy định về thời hiệu khi khởi kiện trong trường hợp chia thừa kế đất đai trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Sự hiểu biết và tuân thủ đúng quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững.