0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650b399b5d5ee-3.png

Thủ tục công chứng Giấy uỷ quyền tài sản chứng khoán

Giấy ủy quyền là gì ?

Giấy ủy quyền là một tài liệu pháp lý mà một bên, được gọi là người ủy quyền, ủy quyền cho một bên khác, được gọi là người được ủy quyền, để thực hiện một số hành động hoặc quyền lợi mà người ủy quyền có theo ý chí và theo quy định của giấy ủy quyền. Mặc dù trong pháp luật Việt Nam không có định nghĩa chính thức về giấy ủy quyền, nhưng khái niệm này thường được sử dụng trong các giao dịch và thủ tục pháp lý.

Giấy ủy quyền thường chứa thông tin về các quyền và hành động cụ thể mà người được ủy quyền được phép thực hiện, cũng như thời hạn và phạm vi của ủy quyền. Mục đích của giấy ủy quyền là để cho phép người được ủy quyền đại diện và thực hiện các hành động hoặc quyền lợi mà người ủy quyền có một cách hợp pháp và hợp lý.

Mặc dù giấy ủy quyền không luôn cần phải được công chứng, nhưng việc này có thể được thực hiện để đảm bảo tính pháp lý và xác thực của tài liệu. Giấy ủy quyền có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm mua bán tài sản, quản lý tài khoản ngân hàng, thực hiện thủ tục hành chính, và nhiều trường hợp khác.

Giấy uỷ quyền tài sản chứng khoán có phải công chứng không?

Giấy ủy quyền tài sản chứng khoán không bắt buộc phải được công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự tại Việt Nam. Theo quy định hiện hành, cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên có thể là người đại diện theo ủy quyền để thực hiện các giao dịch dân sự, trừ một số giao dịch hoặc quan hệ yêu cầu người tham gia giao dịch phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với tổ chức tham gia quan hệ ủy quyền, phải được xác định là có tư cách pháp nhân.

Tuy nhiên, khi bên ủy quyền không có tư cách pháp nhân, như trong trường hợp của hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức khác, thành viên của tổ chức này có thể thỏa thuận để ủy quyền một cá nhân hoặc pháp nhân khác đại diện tham gia các giao dịch liên quan đến tài sản chung của họ mà không cần tư cách pháp nhân. Việc có thể ủy quyền như vậy là để thuận tiện trong việc quản lý và thực hiện các giao dịch tài sản chung.

Mặc dù Bộ luật Dân sự năm 2015 không yêu cầu giấy ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực, nhưng tùy vào từng lĩnh vực và từng công việc cụ thể, pháp luật chuyên ngành có thể yêu cầu giấy ủy quyền phải được công chứng. Ví dụ, trong trường hợp cần xác minh tính chính xác và đáng tin cậy của giấy ủy quyền, công chứng có thể được thực hiện để tăng cường tính pháp lý và xác thực của tài liệu

Thủ tục chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền 

Thủ tục chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp như được quy định tại khoản 2 của Điều 14 trong Thông tư số 01/2020/TT-BTP. Các trường hợp bao gồm:

  • Nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp không được ủy quyền.
  • Nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp.
  • Nhờ trông nom nhà cửa.
  • Vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội của các thành viên trong hộ gia đình.

Ngoài ra, các trường hợp khác không nằm trong danh sách trên sẽ không được thực hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền và phải thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng hoặc giao dịch tương ứng.

Khi bên ủy quyền muốn thực hiện chứng thực chữ ký, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu còn hạn.
  • Giấy tờ liên quan đến quan hệ hôn nhân (nếu có) nếu bên ủy quyền là hai vợ chồng hoặc người đã ly hôn.
  • Giấy tờ về nội dung ủy quyền: Sổ hưu, trợ cấp, phụ cấp, hoặc các tài liệu liên quan đến việc ủy quyền.
  • Giấy tờ tùy thân cùng hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.

Đối với nơi chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền, quy định tại Điều 5 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định rõ ràng. Các địa điểm bao gồm:

  • Phòng Tư pháp cấp huyện.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
  • Công chứng viên của Phòng/Văn phòng công chứng.

Lưu ý rằng việc thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền có thể được tiến hành tại bất kỳ địa phương nào, không bắt buộc phải ở nơi cư trú của người yêu cầu, nếu nội dung ủy quyền liên quan đến động sản.

Câu hỏi liên quan: 

Thời hạn ủy quyền là bao giờ?

Thời hạn của hợp đồng uỷ quyền có thể do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định. Trong trường hợp không có thỏa thuận và không có luật, thỏa thuận cấp phép có hiệu lực trong một năm kể từ ngày giấy phép được cấp.

Đối tượng của hợp đồng ủy quyền là ai?

Trong quan hệ đại lý, khách hàng thay mặt khách hàng thực hiện một số hành vi nhất định dẫn đến hậu quả pháp lý liên quan đến lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc của khách hàng. thẩm quyền.
Do đó, chủ thể phê duyệt là hành vi hợp pháp, và các hành vi này không bị pháp luật cấm và không vi phạm đạo đức xã hội. Những hành vi như vậy xảy ra thông qua các quỹ, hoạt động kinh doanh và các hành vi khác nhằm đạt được một kết quả pháp lý cụ thể (giấy phép quản lý tài sản).

Hậu quả pháp lý của việc đại diện theo ủy quyền ?

  • Giao dịch dân sự: Người đại diện thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện đã được ủy quyền. Kết quả của giao dịch này phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện.
  • Quyền của người đại diện: Người đại diện có quyền xác lập và thực hiện các hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.

Chấm dứt đại diện theo ủy quyền ?

  • Việc đại diện theo ủy quyền có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:
    • Thỏa thuận giữa các bên.
    • Thời hạn ủy quyền đã đến hết.
    • Công việc được ủy quyền đã hoàn thành.
    • Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền.
    • Người được đại diện hoặc người đại diện qua đời; người được đại diện hoặc người đại diện là pháp nhân và chấm dứt tồn tại.
    • Người đại diện không còn đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
    • Các lý do khác làm cho việc đại diện không thể tiếp tục.

Thời hạn ủy quyền?

  • Thời hạn của việc uỷ quyền được xác định như sau:
    • Thời hạn đại diện được xác định trong văn bản ủy quyền.
    • Trường hợp không xác định thời hạn đại diện trong văn bản ủy quyền, thời hạn đại diện sẽ được xác định như sau:
      • Nếu quyền đại diện được xác định theo một giao dịch dân sự cụ thể, thời hạn đại diện kéo dài cho đến khi giao dịch dân sự đó chấm dứt.
      • Nếu quyền đại diện không được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể, thời hạn đại diện mặc định là 01 năm, tính từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

Lưu ý rằng việc xác định thời hạn đại diện rất quan trọng để tránh những hiểu lầm hoặc tranh chấp sau này, do đó việc có văn bản ủy quyền rõ ràng về thời hạn là điều cần thiết.

avatar
Trần Tuệ Tâm
816 ngày trước
Thủ tục công chứng Giấy uỷ quyền tài sản chứng khoán
Giấy ủy quyền là gì ?Giấy ủy quyền là một tài liệu pháp lý mà một bên, được gọi là người ủy quyền, ủy quyền cho một bên khác, được gọi là người được ủy quyền, để thực hiện một số hành động hoặc quyền lợi mà người ủy quyền có theo ý chí và theo quy định của giấy ủy quyền. Mặc dù trong pháp luật Việt Nam không có định nghĩa chính thức về giấy ủy quyền, nhưng khái niệm này thường được sử dụng trong các giao dịch và thủ tục pháp lý.Giấy ủy quyền thường chứa thông tin về các quyền và hành động cụ thể mà người được ủy quyền được phép thực hiện, cũng như thời hạn và phạm vi của ủy quyền. Mục đích của giấy ủy quyền là để cho phép người được ủy quyền đại diện và thực hiện các hành động hoặc quyền lợi mà người ủy quyền có một cách hợp pháp và hợp lý.Mặc dù giấy ủy quyền không luôn cần phải được công chứng, nhưng việc này có thể được thực hiện để đảm bảo tính pháp lý và xác thực của tài liệu. Giấy ủy quyền có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm mua bán tài sản, quản lý tài khoản ngân hàng, thực hiện thủ tục hành chính, và nhiều trường hợp khác.Giấy uỷ quyền tài sản chứng khoán có phải công chứng không?Giấy ủy quyền tài sản chứng khoán không bắt buộc phải được công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự tại Việt Nam. Theo quy định hiện hành, cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên có thể là người đại diện theo ủy quyền để thực hiện các giao dịch dân sự, trừ một số giao dịch hoặc quan hệ yêu cầu người tham gia giao dịch phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với tổ chức tham gia quan hệ ủy quyền, phải được xác định là có tư cách pháp nhân.Tuy nhiên, khi bên ủy quyền không có tư cách pháp nhân, như trong trường hợp của hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức khác, thành viên của tổ chức này có thể thỏa thuận để ủy quyền một cá nhân hoặc pháp nhân khác đại diện tham gia các giao dịch liên quan đến tài sản chung của họ mà không cần tư cách pháp nhân. Việc có thể ủy quyền như vậy là để thuận tiện trong việc quản lý và thực hiện các giao dịch tài sản chung.Mặc dù Bộ luật Dân sự năm 2015 không yêu cầu giấy ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực, nhưng tùy vào từng lĩnh vực và từng công việc cụ thể, pháp luật chuyên ngành có thể yêu cầu giấy ủy quyền phải được công chứng. Ví dụ, trong trường hợp cần xác minh tính chính xác và đáng tin cậy của giấy ủy quyền, công chứng có thể được thực hiện để tăng cường tính pháp lý và xác thực của tài liệuThủ tục chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền Thủ tục chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp như được quy định tại khoản 2 của Điều 14 trong Thông tư số 01/2020/TT-BTP. Các trường hợp bao gồm:Nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp không được ủy quyền.Nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp.Nhờ trông nom nhà cửa.Vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội của các thành viên trong hộ gia đình.Ngoài ra, các trường hợp khác không nằm trong danh sách trên sẽ không được thực hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền và phải thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng hoặc giao dịch tương ứng.Khi bên ủy quyền muốn thực hiện chứng thực chữ ký, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu còn hạn.Giấy tờ liên quan đến quan hệ hôn nhân (nếu có) nếu bên ủy quyền là hai vợ chồng hoặc người đã ly hôn.Giấy tờ về nội dung ủy quyền: Sổ hưu, trợ cấp, phụ cấp, hoặc các tài liệu liên quan đến việc ủy quyền.Giấy tờ tùy thân cùng hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.Đối với nơi chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền, quy định tại Điều 5 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định rõ ràng. Các địa điểm bao gồm:Phòng Tư pháp cấp huyện.Ủy ban nhân dân cấp xã.Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.Công chứng viên của Phòng/Văn phòng công chứng.Lưu ý rằng việc thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền có thể được tiến hành tại bất kỳ địa phương nào, không bắt buộc phải ở nơi cư trú của người yêu cầu, nếu nội dung ủy quyền liên quan đến động sản.Câu hỏi liên quan: Thời hạn ủy quyền là bao giờ?Thời hạn của hợp đồng uỷ quyền có thể do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định. Trong trường hợp không có thỏa thuận và không có luật, thỏa thuận cấp phép có hiệu lực trong một năm kể từ ngày giấy phép được cấp.Đối tượng của hợp đồng ủy quyền là ai?Trong quan hệ đại lý, khách hàng thay mặt khách hàng thực hiện một số hành vi nhất định dẫn đến hậu quả pháp lý liên quan đến lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc của khách hàng. thẩm quyền.Do đó, chủ thể phê duyệt là hành vi hợp pháp, và các hành vi này không bị pháp luật cấm và không vi phạm đạo đức xã hội. Những hành vi như vậy xảy ra thông qua các quỹ, hoạt động kinh doanh và các hành vi khác nhằm đạt được một kết quả pháp lý cụ thể (giấy phép quản lý tài sản).Hậu quả pháp lý của việc đại diện theo ủy quyền ?Giao dịch dân sự: Người đại diện thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện đã được ủy quyền. Kết quả của giao dịch này phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện.Quyền của người đại diện: Người đại diện có quyền xác lập và thực hiện các hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.Chấm dứt đại diện theo ủy quyền ?Việc đại diện theo ủy quyền có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:Thỏa thuận giữa các bên.Thời hạn ủy quyền đã đến hết.Công việc được ủy quyền đã hoàn thành.Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền.Người được đại diện hoặc người đại diện qua đời; người được đại diện hoặc người đại diện là pháp nhân và chấm dứt tồn tại.Người đại diện không còn đủ điều kiện theo quy định pháp luật.Các lý do khác làm cho việc đại diện không thể tiếp tục.Thời hạn ủy quyền?Thời hạn của việc uỷ quyền được xác định như sau:Thời hạn đại diện được xác định trong văn bản ủy quyền.Trường hợp không xác định thời hạn đại diện trong văn bản ủy quyền, thời hạn đại diện sẽ được xác định như sau:Nếu quyền đại diện được xác định theo một giao dịch dân sự cụ thể, thời hạn đại diện kéo dài cho đến khi giao dịch dân sự đó chấm dứt.Nếu quyền đại diện không được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể, thời hạn đại diện mặc định là 01 năm, tính từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.Lưu ý rằng việc xác định thời hạn đại diện rất quan trọng để tránh những hiểu lầm hoặc tranh chấp sau này, do đó việc có văn bản ủy quyền rõ ràng về thời hạn là điều cần thiết.