Thủ tục công chứng đối với người không biết đọc, biết viết Chi tiết và hiệu quả
Quy định về thực hiện công chứng đối với người không biết đọc, biết viết là như sau:
- Thay thế ký tên bằng điểm chỉ: Trong trường hợp người yêu cầu công chứng không biết ký tên, người đó có thể sử dụng việc "điểm chỉ" để thay thế cho việc ký tên trong quá trình công chứng. Điều này cụ thể như sau:
- Điểm chỉ có thể thay thế ký tên khi người yêu cầu công chứng không biết ký tên.
- Người yêu cầu công chứng phải sử dụng ngón trỏ phải để điểm chỉ; nếu không thể, ngón trỏ trái có thể được sử dụng. Trong trường hợp ngón trỏ cũng không thể được sử dụng, ngón khác của bàn tay có thể được dùng, nhưng phải ghi rõ bằng ngón nào và của bàn tay nào.
- Người yêu cầu công chứng phải thực hiện việc điểm chỉ trước mặt công chứng viên.
- Điều kiện thực hiện công chứng:
- Người yêu cầu công chứng phải có năng lực hành vi dân sự.
- Người yêu cầu công chứng phải cung cấp đầy đủ giấy tờ liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của các giấy tờ đó.
- Thời hạn thực hiện công chứng:
- Thời hạn công chứng không được quá 02 ngày làm việc. Đối với hợp đồng hoặc giao dịch có nội dung phức tạp, thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không vượt quá 10 ngày làm việc.
- Thời hạn công chứng được tính từ ngày tổ chức công chứng nhận hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày hoàn tất công chứng. Thời gian dành cho xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không được tính vào thời hạn công chứng.
- Địa điểm thực hiện công chứng:
- Việc công chứng thường thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
- Tuy nhiên, trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể di chuyển, đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù, hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, việc công chứng có thể được thực hiện tại nơi khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Thủ tục công chứng đối với người không biết đọc, biết viết
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có nhu cầu tiến hành công chứng cần đến văn phòng công chứng và nộp hồ sơ. Hồ sơ công chứng bao gồm các mục sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng, bao gồm thông tin về người yêu cầu công chứng, địa chỉ, nội dung công chứng, danh mục giấy tờ đi kèm, tên tổ chức hành nghề công chứng, tên người tiếp nhận hồ sơ, và thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Dự thảo hợp đồng hoặc giao dịch.
- Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (bản sao).
- Trong trường hợp hợp đồng hoặc giao dịch liên quan đến tài sản cần đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, cần có Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định (bản sao).
- Các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng hoặc giao dịch mà pháp luật yêu cầu (bản sao).
Lưu ý: Những giấy tờ trên có thể là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy đảm bảo đầy đủ nội dung, chính xác như bản chính và không cần chứng thực.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chứng viên thực hiện kiểm tra hồ sơ như sau:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công chứng viên thụ lý và ghi vào số công chứng.
- Công chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng cũng như các quy định pháp luật có liên quan.
- Thực hiện giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của việc tham gia giao dịch hoặc ký kết hợp đồng.
- Trường hợp hồ sơ không rõ hoặc việc ký kết hợp đồng hoặc giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, hoặc có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc về đối tượng của hợp đồng, công chứng viên có trách nhiệm yêu cầu người yêu cầu công chứng làm rõ hồ sơ hoặc thực hiện xác minh hoặc yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Bước 3: Thực hiện ký hợp đồng
Trường hợp hợp đồng hoặc giao dịch đã được soạn thảo sẵn:
- Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc giao dịch. Trong trường hợp người yêu cầu công chứng không biết viết, người yêu cầu có thể sử dụng điểm chỉ thay vì ký tên.
- Trước khi ký, người yêu cầu công chứng thực hiện đọc lại dự thảo hợp đồng. Nếu người yêu cầu công chứng không đọc được, công chứng viên sẽ đọc hợp đồng cho người yêu cầu công chứng nghe.
- Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình đầy đủ hồ sơ và giấy tờ để đối chiếu, sau đó ghi lời chứng và ký tên vào từng trang của hợp đồng hoặc giao dịch.
Trường hợp hợp đồng hoặc giao dịch cần được soạn thảo theo đề nghị:
- Công chứng viên thực hiện soạn thảo hợp đồng hoặc giao dịch trên cơ sở xác định nội dung và ý định giao kết hợp đồng hoặc giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
- Người yêu cầu công chứng không đọc được, công chứng viên sẽ đọc cho người yêu cầu công chứng nghe bản dự thảo.
- Sau đó, người yêu cầu công chứng điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng hoặc giao dịch.
Câu hỏi liên quan:
Người không biết đọc chữ muốn làm thủ tục công chứng thì bắt buộc có người làm chứng không?
Người không biết đọc chữ muốn thực hiện thủ tục công chứng bắt buộc phải có người làm chứng. Theo quy định của Điều 47 Luật Công chứng 2014, những trường hợp công chứng phải có người làm chứng bao gồm:
- Người yêu cầu công chứng.
- Người làm chứng.
- Người phiên dịch.
Người làm chứng cho người yêu cầu công chứng không biết đọc chữ bắt buộc phải từ bao nhiêu tuổi trở lên?
Người làm chứng phải đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng có thể được mời bởi người yêu cầu công chứng, và nếu người yêu cầu công chứng không thể mời được người làm chứng, công chứng viên sẽ chỉ định người làm chứng.
Vì vậy, người làm chứng cho người không biết đọc chữ phải đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Điều kiện trở thành công chứng viên là gì?
Điều 8 Luật Công chứng 2014 có quy định về tiêu chuẩn công chứng viên. Theo đó để trở thành công chứng viên, cá nhân phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam.
Có phẩm chất đạo đức tốt, tuân thủ pháp luật.
Có bằng cử nhân luật và sau đó đã có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức.
Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng (12 tháng) hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (3 tháng) tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Có đủ sức khỏe để hành nghề.
Công chứng viên không hành nghề liên tục thì có bị gì không?
Căn cứ theo Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định về việc miễn nhiệm công chứng viên, nếu như công chứng viên không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên thì sẽ bị miễn nhiệm.
Giá trị pháp lý của văn bản công chứng như thế nào?
Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký; và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.