Những điều bạn cần biết về Thủ tục công chứng hợp đồng trao đổi tài sản
Tìm hiểu về quy định của pháp luật về hợp đồng trao đổi tài sản:
Hợp đồng trao đổi tài sản là một loại hợp đồng được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định tại Điều 455 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên về việc trao đổi tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhau.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, hợp đồng trao đổi tài sản là một loại hợp đồng song vụ, có nghĩa là các bên tham gia ký kết hợp đồng đều có nghĩa vụ đối với nhau. Hơn nữa, loại hợp đồng này còn có tính đền bù, thể hiện ở việc hợp đồng này phải phát sinh lợi ích vật chất cho các bên tham gia ký kết.
Khi tham gia ký kết hợp đồng trao đổi tài sản, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên còn lại trao đổi tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền.
Đối với các bên tham gia ký kết hợp đồng trao đổi tài sản, bên giao tài sản được xem là bên bán, trong khi bên nhận tài sản được xem là bên mua. Do đó, các quy định liên quan đến hợp đồng mua bán tài sản theo Bộ luật Dân sự cũng được áp dụng đối với loại hợp đồng trao đổi tài sản. Một lưu ý nhỏ là khi ký kết hợp đồng trao đổi tài sản và có sự chênh lệch về giá trị, các bên phải thanh toán cho nhau những khoản chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thủ tục công chứng hợp đồng trao đổi tài sản
Công chứng là quá trình xác thực và chứng nhận tính hợp pháp của hợp đồng và giao dịch dân sự khác bằng văn bản, đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của các bản dịch giấy tờ và văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, do công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Công chứng các hợp đồng, giao dịch hoặc các bản dịch có thể là theo quy định của pháp luật hoặc được cá nhân hoặc tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
- Quy định về hồ sơ công chứng hợp đồng trao đổi tài sản:
Theo quy định của Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, việc công chứng hợp đồng trao đổi tài sản yêu cầu chuẩn bị các giấy tờ và hồ sơ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng trao đổi tài sản theo mẫu.
- Bản dự thảo hợp đồng. Cá nhân hoặc tổ chức có thể chuẩn bị một hoặc nhiều bản dự thảo hợp đồng.
- Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản chính).
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản được trao đổi, ví dụ như giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (bản chính).
- Các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng, ví dụ như giấy ủy quyền trong trường hợp đại diện theo ủy quyền.
- Quy định về trình tự và thủ tục công chứng hợp đồng trao đổi tài sản:
- Người có yêu cầu công chứng hợp đồng trao đổi tài sản nộp hồ sơ tới tổ chức hành nghề công chứng để tiến hành công chứng. Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ, sau đó thực hiện thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
- Công chứng viên phải giải thích cho người yêu cầu về các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục công chứng hợp đồng trao đổi tài sản và giải thích rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, cũng như về ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia vào hợp đồng trao đổi tài sản.
- Công chứng viên kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng, đối tượng của hợp đồng trao đổi tài sản, và thực hiện xác minh hoặc yêu cầu giám định nếu cần. Nếu có căn cứ cho rằng hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ ràng, hoặc việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa hoặc cưỡng ép, hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể, công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
- Sau khi kiểm tra các thông tin trong hợp đồng trao đổi tài sản, người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng và công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng.
- Thời hạn thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng trao đổi tài sản:
Thời hạn thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng trao đổi tài sản là không quá 2 ngày làm việc. Đối với các hợp đồng trao đổi tài sản phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 10 ngày làm việc. Thời hạn này tính từ ngày công chứng viên thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng cho đến ngày trả kết quả công chứng.
Không công chứng hợp đồng trao đổi tài sản có được không?
Liên quan đến việc xem xét việc công chứng hợp đồng trao đổi tài sản, chúng ta cần tập trung vào quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 455 của Bộ luật Dân sự 2015, ta có thể rút ra rằng hợp đồng trao đổi tài sản phải được soạn thảo bằng văn bản và phải được tiến hành công chứng, chứng thực hoặc đăng ký nếu pháp luật có quy định.
Ngoài ra, Điều 129 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về những giao dịch dân sự bị vô hiệu do không tuân thủ về hình thức. Theo quy định này, ta có thể hiểu rằng đối với những loại hợp đồng mà pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực mà các bên không thực hiện việc này, thì hợp đồng đó sẽ bị coi là vô hiệu. Do đó, đối với hợp đồng trao đổi tài sản mà pháp luật yêu cầu công chứng, nếu các bên không tuân thủ quy định này, hợp đồng đó sẽ không có giá trị pháp lý.
Tóm lại, hợp đồng trao đổi tài sản là một loại hợp đồng bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng, bao gồm hồ sơ, thủ tục và thời gian, là điều cần thiết để đảm bảo hợp đồng này có giá trị pháp lý và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như các điều khoản khác trong hợp đồng.
Câu hỏi liên quan:
Những giấy tờ nào sẽ không được công chứng, chứng thực hiện nay?
Một số giấy tờ có vi phạm một trong các nội dung sau sẽ không được chứng thực, cụ thể:
Văn bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
Văn bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
Văn bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
Văn bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự.
Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Bản sao công chứng là gì?
Bản sao được hiểu đơn giản là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung trong sổ gốc còn bản photo công chứng lại là bản sao từ bản chính được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận tính chính xác so với bản chính.
Sổ đỏ công chứng có tác dụng như thế nào?
Sổ đỏ công chứng về pháp lý sẽ có hiệu lực hỗ trợ thay thế cho bản chính ở một số trường hợp nhất định. Được pháp luật công nhận thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.
Hợp đồng trao đổi tài sản là gì?
Hợp đồng trao đổi là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau. Bản chất của hợp đồng trao đổi tài sản là hai hợp đồng mua bán, tuy nhiên việc thanh toán ở đây không phải bằng tiền mà bằng hiện vật. Tài sản đem ra trao đổi phải thuộc quyền sở hữu của các bên.
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng trao đổi tài sản:
- Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ: Sau khi giao kết hợp đồng, mỗi bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Các bên đều có quyền yêu cầu bên kia chuyển vật cũng như chuyển quyền sở hữu. Các bên có nghĩa vụ chuyển tài sản cho nhau. Nếu có chênh lệch về giá trị thì bên có tài sản có giá trị lớn hơn có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần chênh lệch.
- Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có đền bù: Hợp đồng trao đổi tài sản là sự trao đổi tài sản và quyền sở hữu tài sản của hai bên cho nhau. Các tài sản đưa ra trao đổi là lợi ích mà các bên hướng tới. Khi các bên nhận được đầy đủ tài sản trao đổi, thì hợp đồng chấm dứt.
Ai là người bán, ai là người mua trong hợp đồng trao đổi tài sản?
Theo khoản 4 của Điều 455 trong Bộ luật Dân sự 2015:
"Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản."
Hợp đồng trao đổi được coi là hợp đồng mua bán kép. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Do đó, hầu hết các quy định về mua bán tài sản cũng được áp dụng cho hợp đồng trao đổi tài sản, trừ một số quy định đặc thù không áp dụng cho hợp đồng trao đổi tài sản.