Cách thực hiện Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng ?
Quyền hủy bỏ di chúc hiện nay
Theo quy định tại Điều 640 của Bộ luật Dân sự năm 2015:
1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc: Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc đã lập vào bất kỳ thời điểm nào.
2. Hiệu lực của sự bổ sung di chúc: Nếu người lập di chúc bổ sung di chúc, thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Trong trường hợp mâu thuẫn giữa di chúc đã lập và phần bổ sung, chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
Cùng với đó, theo quy định tại khoản 3 của Điều 56 trong Luật Công chứng năm 2014:
3. Công chứng di chúc đã được công chứng: Nếu di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc, thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường hợp di chúc trước đó được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng, người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
Như vậy, hiện nay, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc bất kỳ lúc nào. Nếu di chúc đã được công chứng, người lập di chúc có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào thực hiện việc hủy bỏ di chúc. Trường hợp di chúc đã lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng, người lập di chúc cũng phải thông báo cho tổ chức này biết về việc hủy bỏ di chúc.
Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng
Để hủy bỏ một di chúc đã được công chứng, người lập di chúc cần thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Chuẩn bị hồ sơ cần thiết:
Cũng giống như các giao dịch và hợp đồng khác, để hủy bỏ di chúc đã được công chứng, người lập di chúc cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Tất cả các bản di chúc đã lập, được công chứng và trả lại cho người lập di chúc (bản chính).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình của người lập di chúc, chẳng hạn như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (các giấy tờ này phải còn trong thời hạn sử dụng), sổ hộ khẩu, giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)...
- Giấy tờ liên quan đến tài sản, chẳng hạn như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, đăng ký xe...
- Phiếu yêu cầu công chứng.
Đồng thời, người lập di chúc cũng phải xuất trình bản chính của tất cả các giấy tờ nêu trên để Công chứng viên thực hiện việc đối chiếu trước khi người lập ký xác nhận trong Văn bản hủy bỏ di chúc.
2. Lựa chọn cơ quan thực hiện hủy bỏ di chúc:
Người lập di chúc có quyền lựa chọn bất kỳ Văn phòng hoặc Phòng công chứng nào để thực hiện thủ tục hủy bỏ di chúc mà không bị ràng buộc bởi việc phải chọn Công chứng viên của Văn phòng/Phòng công chứng đã công chứng di chúc cần hủy bỏ.
3. Thời gian thực hiện:
Theo khoản 2 của Điều 43 trong Luật Công chứng năm 2014, thời hạn thực hiện hủy bỏ việc công chứng di chúc là 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh thêm các điều kiện, thời gian giải quyết có thể kéo dài, nhưng không vượt quá 10 ngày làm việc.
Có phải huỷ bỏ di chúc cũ đã công chứng khi lập di chúc mới?
Theo quy định của Điều 640 trong Bộ luật Dân sự, người để lại di sản hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ di chúc đã lập trước đó sau khi đã lập di chúc mới. Điều này được đặc biệt khẳng định tại khoản 3 của Điều 640, đó là:
"Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ."
Từ quy định này, có thể rút ra rằng, chỉ có khi người lập di chúc quyết định lập di chúc mới, di chúc cũ bị huỷ bỏ mà không cần thêm thủ tục riêng biệt.
Bên cạnh đó, theo khoản 5 của Điều 643 trong Bộ luật Dân sự:
"Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực."
Tóm lại, căn cứ vào các quy định trên, khi người lập di chúc quyết định lập di chúc mới, chỉ di chúc mới này có hiệu lực, và các di chúc cũ được lập trước đó sẽ không còn giá trị pháp lý. Người lập di chúc không bắt buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc cũ, trừ khi các di chúc trước đó đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng, trong trường hợp này, người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức này về việc thay thế di chúc.
Câu hỏi liên quan:
Có phải bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật?
Căn cứ vào quy định của Điều 643 trong Bộ luật Dân sự về hiệu lực của di chúc, di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, di chúc có thể không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
- Cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Di sản để lại cho người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, trong trường hợp này, chỉ phần không hợp pháp đó không có hiệu lực.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Như vậy, theo quy định trên, dù có nhiều bản di chúc, chỉ bản di chúc hợp pháp cuối cùng của người đó mới có hiệu lực và được áp dụng khi mở thừa kế.
Điều kiện để di chúc hợp pháp là gì?
Căn cứ vào quy định tại Điều 630 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc phải trong tình trạng minh mẫn và sáng suốt khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
- Nội dung của di chúc không được vi phạm quy định của luật, không trái đạo đức xã hội, và hình thức di chúc phải tuân thủ quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng hoặc chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại khoản 1 của Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, để di chúc được coi là hợp pháp, phải đáp ứng các điều kiện nêu trên, và đối với từng đối tượng lập di chúc, còn phụ thuộc vào tuổi tác và khả năng về văn bản hoặc miệng thì có thể áp dụng các quy định tương ứng.
Di chúc có hiệu lực trong khoảng thời gian bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.“
Theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Điều kiện có hiệu lực của di chúc?
Di chúc đáp ứng đủ các điều kiện quy định về tính hợp pháp của di chúc.
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Di sản để lại cho người thừa kế phải còn vào thời điểm mở thừa kế.
Hiệu lực của di chúc không được công nhận trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản (3) và (4) Điều 643 BLDS 2015 thì hiệu lực của di chúc được xác định như sau:
Hiệu lực của di chúc
Di chúc vô hiệu nếu vào thời điểm mở thừa kế không để lại tài sản cho người thừa kế. Nếu chỉ một phần di sản thuộc về những người thừa kế thì di chúc có hiệu lực đối với phần di sản còn lại.
Trong di chúc có phần không hợp pháp không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác thì chỉ phần đó vô hiệu.
Theo đó, nếu tài sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc không được công nhận là có hiệu lực. Nếu người thừa kế chỉ hưởng một phần di sản thì di chúc có hiệu lực đối với phần di sản còn lại.
Và không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại của di chúc, nếu phần nào của di chúc không hợp pháp thì chỉ phần đó vô hiệu.