Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho nhà đã công chứng một cách Nhanh chóng và Hiệu quả
Hợp đồng tặng cho nhà đã công chứng là hợp đồng không có điều kiện hay có điều kiện?
Hợp đồng tặng cho nhà đã công chứng có thể tồn tại dưới hai hình thức chính: tặng cho tài sản không có điều kiện và tặng cho tài sản có điều kiện, mô tả cụ thể như sau:
Tặng cho tài sản không có điều kiện:
- Đây là dạng hợp đồng không yêu cầu bất kỳ điều kiện đặc biệt nào, được xem như một hợp đồng đơn vụ.
- Trong hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện, bên tặng cho thực hiện nghĩa vụ chuyển nhượng tài sản, trong khi bên được tặng cho chỉ cần chấp nhận tài sản mà không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào.
Tặng cho tài sản có điều kiện:
- Hợp đồng này liên quan đến việc đặt ra những điều kiện cụ thể mà bên được tặng cho phải thỏa mãn để nhận tài sản tặng cho.
- Điều kiện tặng cho có thể được đưa ra trước hoặc sau khi tài sản tặng cho được chuyển giao.
- Nếu bên được tặng cho thực hiện đúng các điều kiện đã được đề ra, thì bên này sẽ có quyền sở hữu đối với tài sản tặng cho.
- Trong trường hợp điều kiện tặng cho phải được thực hiện trước khi nhận tài sản, bên được tặng cho phải hoàn thành tất cả các điều kiện này trước khi tài sản được chuyển giao cho bên này.
Như vậy, loại hợp đồng tặng cho tài sản đã công chứng có thể tồn tại dưới cả hai hình thức, tùy thuộc vào sự đặt ra của các điều kiện cụ thể trong hợp đồng.
Điều kiện để hợp đồng tặng cho nhà có hiệu lực?
Để hợp đồng tặng cho nhà có hiệu lực, cụ thể là khi đối tượng của hợp đồng là bất động sản, người thực hiện giao dịch tặng cho cần tuân theo các quy định sau đây:
Hợp đồng tặng cho bất động sản theo Bộ Luật Dân sự:
- Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
- Nếu bất động sản đó phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật, hợp đồng tặng cho cần phải được đăng ký theo Điều 459 của Bộ Luật Dân sự.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Luật đất đai 2013:
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt đầu tính từ thời điểm được đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, để hợp đồng tặng cho nhà có hiệu lực, người thực hiện giao dịch tặng cho cần tuân theo quy định về việc lập văn bản, công chứng hoặc chứng thực, và nếu áp dụng, phải đăng ký quyền sở hữu bất động sản theo quy định của luật. Đồng thời, hợp đồng tặng cho cũng không được vi phạm các quy định về điều kiện và đạo đức xã hội.
Hợp đồng tặng cho nhà đã công chứng có hủy được được không?
Hiện nay, theo quy định tại Điều 5 của Luật Công chứng năm 2014, văn bản đã được công chứng sẽ có hiệu lực bắt đầu từ ngày văn bản được công chứng viên thực hiện ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Hợp đồng hoặc giao dịch đã được công chứng sẽ có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Trong trường hợp một trong các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ khi có các thỏa thuận khác trong hợp đồng hoặc giao dịch.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn có thể yêu cầu hủy bỏ một văn bản đã được công chứng. Các trường hợp này có thể bao gồm:
- Thỏa thuận trong hợp đồng: Nếu hợp đồng đã có các điều khoản quy định về việc hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng, bạn có thể thực hiện theo những thỏa thuận này.
- Vi phạm quy định về hình thức của văn bản công chứng: Nếu văn bản không tuân theo quy định về hình thức của văn bản có công chứng, bạn có thể yêu cầu hủy bỏ văn bản này.
- Mất mát hoặc vi phạm nghĩa vụ của các bên: Nếu một trong các bên bị mất mát hoặc vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng, các bên có thể đề nghị Tòa án xem xét việc hủy bỏ hợp đồng.
- Tòa án tuyên bố vô hiệu: Nếu Tòa án tuyên bố rằng văn bản công chứng không hợp lệ hoặc vô hiệu theo quy định của pháp luật, nó có thể được hủy bỏ.
Tóm lại, trong nhiều trường hợp, bạn có thể yêu cầu Tòa án xem xét và tuyên bố hủy bỏ một văn bản đã được công chứng, nhưng điều này thường đòi hỏi tuân theo quy định của pháp luật và có cơ sở hợp lý để đề nghị hủy bỏ.
Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho nhà đã công chứng
Khi muốn hủy bỏ một hợp đồng tặng cho nhà đã được công chứng, bạn cần tuân theo các thủ tục sau:
- Nộp đơn khởi kiện: Đầu tiên, bạn phải nộp đơn khởi kiện liên quan đến việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho nhà đất đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn khởi kiện này cần được điền đầy đủ thông tin và mô tả chi tiết về lý do bạn muốn hủy bỏ hợp đồng.
- Chọn Tòa án có thẩm quyền: Thường, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho nhà đất là Tòa án nơi có bất động sản đó. Vì vậy, bạn cần xác định địa điểm cụ thể của bất động sản để nộp đơn khởi kiện đúng nơi.
- Xác định thời hạn: Thời hạn để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng thường là 03 năm, tính từ thời điểm bạn biết hoặc phải biết về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm theo Điều 429 của Bộ Luật Dân sự năm 2015.
- Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện về vấn đề hủy hợp đồng tặng cho nhà đất, bản gốc của hợp đồng tặng cho, tài liệu và chứng cứ liên quan đến tranh chấp, cũng như giấy tờ nhân thân của các bên (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, ...).
- Thủ tục khởi kiện: Sau khi nộp đơn khởi kiện, Tòa án sẽ xem xét thụ lý và phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Trình tự xem xét và xử lý tùy theo quy định của pháp luật và quy tắc của Tòa án.
Hãy lưu ý rằng quá trình hủy bỏ hợp đồng tặng cho nhà đã công chứng là một quá trình phức tạp và cần tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật. Nếu bạn cần sự hỗ trợ và hướng dẫn chi tiết, bạn nên tư vấn với một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Câu hỏi liên quan:
Pháp luật quy định hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất như thế nào?
Theo quy định tại Điều 427 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất như sau:
- Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không cần phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ khi có thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí hợp lý trong quá trình thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
- Việc hoàn trả thường được thực hiện bằng hiện vật. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, thì được thực hiện bằng tiền tương đương.
- Nếu cả hai bên đều có nghĩa vụ hoàn trả, việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định khác của pháp luật.
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân được quy định bởi Bộ luật này và luật khác liên quan.
Có được hủy bỏ hợp đồng tặng cho nhà/đất khi đã được công chứng không?
Theo khoản 2 Điều 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và khoản 1 Điều 51 của Luật Công chứng năm 2014, việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng chỉ có thể thực hiện khi có sự thỏa thuận và cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng này.
Lệ phí hủy bỏ hợp đồng công chứng khi các bên đã thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà tại văn phòng công chứng là bao nhiêu?
Người yêu cầu công chứng nộp tiền lệ phí công chứng theo quy định của pháp luật. Theo Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức lệ phí trong trường hợp công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch là 25.000 đồng. Tuy công chứng hợp đồng mua bán nhà/đất là bắt buộc, nhưng việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật và đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho các bên trong hợp đồng.
Thời gian giải quyết thủ tục Công chứng hợp đồng ủy quyền sử dụng đất là bao lâu?
Thời hạn để công chứng từ 02 – 10 ngày làm việc từ ngày thụ lý hồ sơ đến ngày trả kết quả. Tuy nhiên, thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng uỷ quyền sẽ không tính vào thời hạn công chứng này.
Trường hợp người ủy quyền ở nước ngoài thì làm thủ tục công chứng tại cơ quan nào?
Theo quy định, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng văn bản ủy quyền.
Trong trường hợp các bên không thể cùng đến văn phòng công chứng thì hợp đồng ủy quyền được ký như thế nào?
Theo quy định trên thì hai bên có thể không cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng. Bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.