0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650b47a42ce25-1.png

Những điều bạn cần biết về Thủ tục công chứng hợp đồng vay tài sản

Thủ tục công chứng Hợp đồng vay tiền thực hiện ở đâu?

Pháp luật Việt Nam không yêu cầu bắt buộc việc công chứng hợp đồng vay tiền. Thậm chí, việc vay tiền có thể thực hiện thông qua giao kết bằng lời nói hoặc hành vi và vẫn được công nhận. Khi hai bên thỏa thuận và thống nhất ý chí về nội dung hợp đồng vay tiền và thực hiện giao nhận tiền, thì hợp đồng vay tiền đã có giá trị pháp luật. 

Tuy nhiên, việc lập hợp đồng hoặc giấy vay tiền khi cho người khác vay tiền là một biện pháp cần thiết để tránh sự tranh cãi và kiện tụng trong tương lai. Để tăng tính pháp lý cho hợp đồng vay tiền, hai bên nên xem xét công chứng.

Do đó, nếu các bên muốn tiến hành công chứng hoặc chứng thực hợp đồng vay tiền, họ có thể thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng gần nhất để thuận tiện. Cơ quan có thẩm quyền để chứng thực hiện nay là Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện/thị xã.

Ngoài ra, nếu một bên trong hợp đồng vay tiền là người nước ngoài, biết tiếng Việt, đọc, viết tiếng Việt thành thạo và có người làm chứng (người làm chứng độc lập với hai bên trong giao dịch, không bị cưỡng ép hoặc phụ thuộc vào bên nào), thì không cần công chứng hoặc dịch thuật. 

Mẫu hợp đồng vay tiền áp dụng chung cho tất cả các chủ thể và không có mẫu riêng cho người nước ngoài. Các bên chỉ cần đảm bảo nêu đầy đủ nội dung như quy định tại Điều 398 của Bộ Luật Dân sự năm 2015.

Thủ tục công chứng hợp đồng vay tài sản

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Để tiến hành công chứng hợp đồng vay tiền, các bên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại văn bản sau:

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cả hai bên đều đưa hồ sơ đến nộp tại Phòng hoặc Văn phòng công chứng mà họ đã thỏa thuận trước để thuận tiện nhất. Việc nộp hồ sơ này thường diễn ra tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong thời gian hành chính.

Nhân viên văn phòng công chứng sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, họ sẽ chấp nhận nộp hồ sơ; nếu có thiếu sót, họ sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ nếu không đáp ứng đủ các yêu cầu công chứng theo quy định của Luật.

Bước 3: Ký xác nhận

Nếu văn phòng công chứng tham gia soạn thảo hợp đồng vay tiền, sau khi nhận đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ thực hiện việc soạn thảo hợp đồng.

Các bên có thể tự đọc lại nội dung hợp đồng hoặc công chứng viên có thể đọc nội dung hợp đồng vay tiền cho các bên nghe. Nếu tất cả các bên đều đồng意 và thống nhất về toàn bộ nội dung hợp đồng vay tiền, họ sẽ ký xác nhận vào từng trang của hợp đồng.

Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ và đối chiếu chúng với bản sao trong hồ sơ. Sau đó, công chứng viên viết lời chứng và ký vào từng trang của hợp đồng vay tiền.

Trong trường hợp hợp đồng vay tiền được soạn sẵn bởi hai bên, công chứng viên sẽ kiểm tra dự thảo hợp đồng. Nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, không tuân thủ đạo đức xã hội hoặc đối tượng của hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật, công chứng viên sẽ chỉ rõ để người yêu cầu công chứng sửa chữa. 

Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa, công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Bước 4: Nộp lệ phí

Người yêu cầu công chứng phải nộp lệ phí công chứng hợp đồng vay tài sản, thù lao cho công chứng viên và phí soạn thảo hợp đồng (nếu có).

Hồ sơ công chứng hợp đồng vay tiền

Theo Luật Công chứng năm 2014, khi tiến hành công chứng hợp đồng vay tiền, các bên giao dịch cần chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành công chứng. Hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ sau:

(1) Phiếu yêu cầu công chứng: Trong phiếu này phải có thông tin về người yêu cầu công chứng, bao gồm họ tên và địa chỉ, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ đi kèm, tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên của người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, và thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

(2) Các giấy tờ tùy thân của cá nhân và hồ sơ pháp lý của tổ chức:

  • Đối với cá nhân: Bao gồm Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, phù hợp với thông tin trên giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
  • Đối với tổ chức: Gồm giấy tờ tùy thân của người đại diện cho tổ chức (chẳng hạn, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, và tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và thẩm quyền, có thể bao gồm Điều lệ Công ty, văn bản chấp thuận của chủ sở hữu, biên bản họp hội đồng thành viên, biên bản họp hội đồng quản trị, nghị quyết hội đồng quản trị, biên bản họp hội đồng cổ đông, biên bản họp Đại hội thành viên, nghị quyết Đại hội cổ đông, biên bản họp Đại hội xã viên, văn bản ủy quyền, văn bản xác nhận nguồn gốc tài sản (nếu áp dụng).
  • Riêng đối với Doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể, giấy tờ yêu cầu có thể bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy chứng tử, quyết định ly hôn, và các văn bản liên quan khác như di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, Hợp đồng tặng cho, Văn bản cam kết về tài sản, Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.

(3) Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản: Nếu tài sản không phải là quyền sử dụng đất, cần cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, chẳng hạn như giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tiền, sổ tiết kiệm, sao kê tài khoản, hoặc xác nhận từ Ngân hàng tại thời điểm lập hợp đồng.

(4) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: Điều này bao gồm giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân.

(5) Dự thảo hợp đồng vay tài sản: Hợp đồng vay tài sản có thể do người yêu cầu công chứng soạn thảo hoặc do công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.

Tất cả các giấy tờ nêu trên cần có bản sao để đối chiếu với bản chính, cùng với các giấy tờ xác minh và giám định (nếu cần), và các giấy tờ liên quan khác theo quy định tại phần yêu cầu và điều kiện thực hiện thủ tục hành chính.

Lưu ý: Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Những giấy tờ yêu cầu bản sao cần mang theo cả bản chính để công chứng viên đối chiếu.

Câu hỏi liên quan:

Nghĩa vụ của bên cho vay như thế nào?

– Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận.
– Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
– Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như thế nào?

– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Sử dụng tài sản vay vốn như thế nào?

Quyền sở hữu đối với tài sản vay: Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Sử dụng tài sản vay: Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.

Vay tài sản không có biện pháp bảo đảm ở đâu và bằng cách nào? 

Hiện nay, có nhiều ngân hàng và công ty tài chính có chương trình cho vay tín chấp. Các tổ chức này bao gồm ACB, ANZ, Citibank, HSBC, Maritime Bank, Standard Chartered, Techcombank, VPBank, FE Credit, Easy Credit, Lotte Finance, và nhiều công ty tài chính khác. Có nhiều hình thức vay tín chấp như sau:

  • Vay tín chấp theo lương.
  • Vay tín chấp theo sổ hộ khẩu.
  • Vay tín chấp theo đăng ký xe.
  • Vay tín chấp theo hợp đồng bảo hiểm.
  • Vay tín chấp theo sim.
  • Vay tín chấp theo hóa đơn điện nước.

Để được vay tín chấp, người vay cần liên hệ với ngân hàng hoặc công ty tài chính và tuân thủ hướng dẫn cung cấp các giấy tờ cần thiết.

Quy định về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn là gì?

Theo Điều 469 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, quy định về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn như sau:

  • Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi suất, bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi suất, bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản. Bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ cần trả lãi suất cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải thông báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

Lãi suất trong hợp đồng vay không có lãi, nhưng khi đến hạn không trả thì tình hình ra sao? 

Theo Khoản 4 của Điều 466 trong Bộ Luật Dân sự năm 2015, quy định về lãi suất trong trường hợp vay không có lãi, nhưng khi đến hạn không trả như sau:

Trường hợp vay không có lãi suất, nhưng khi đến hạn, bên vay không trả nợ hoặc trả không đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20% mỗi năm tại thời điểm trả nợ trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

avatar
Trần Tuệ Tâm
816 ngày trước
Những điều bạn cần biết về Thủ tục công chứng hợp đồng vay tài sản
Thủ tục công chứng Hợp đồng vay tiền thực hiện ở đâu?Pháp luật Việt Nam không yêu cầu bắt buộc việc công chứng hợp đồng vay tiền. Thậm chí, việc vay tiền có thể thực hiện thông qua giao kết bằng lời nói hoặc hành vi và vẫn được công nhận. Khi hai bên thỏa thuận và thống nhất ý chí về nội dung hợp đồng vay tiền và thực hiện giao nhận tiền, thì hợp đồng vay tiền đã có giá trị pháp luật. Tuy nhiên, việc lập hợp đồng hoặc giấy vay tiền khi cho người khác vay tiền là một biện pháp cần thiết để tránh sự tranh cãi và kiện tụng trong tương lai. Để tăng tính pháp lý cho hợp đồng vay tiền, hai bên nên xem xét công chứng.Do đó, nếu các bên muốn tiến hành công chứng hoặc chứng thực hợp đồng vay tiền, họ có thể thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng gần nhất để thuận tiện. Cơ quan có thẩm quyền để chứng thực hiện nay là Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện/thị xã.Ngoài ra, nếu một bên trong hợp đồng vay tiền là người nước ngoài, biết tiếng Việt, đọc, viết tiếng Việt thành thạo và có người làm chứng (người làm chứng độc lập với hai bên trong giao dịch, không bị cưỡng ép hoặc phụ thuộc vào bên nào), thì không cần công chứng hoặc dịch thuật. Mẫu hợp đồng vay tiền áp dụng chung cho tất cả các chủ thể và không có mẫu riêng cho người nước ngoài. Các bên chỉ cần đảm bảo nêu đầy đủ nội dung như quy định tại Điều 398 của Bộ Luật Dân sự năm 2015.Thủ tục công chứng hợp đồng vay tài sảnBước 1: Chuẩn bị hồ sơĐể tiến hành công chứng hợp đồng vay tiền, các bên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại văn bản sau:Bước 2: Nộp hồ sơCả hai bên đều đưa hồ sơ đến nộp tại Phòng hoặc Văn phòng công chứng mà họ đã thỏa thuận trước để thuận tiện nhất. Việc nộp hồ sơ này thường diễn ra tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong thời gian hành chính.Nhân viên văn phòng công chứng sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, họ sẽ chấp nhận nộp hồ sơ; nếu có thiếu sót, họ sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ nếu không đáp ứng đủ các yêu cầu công chứng theo quy định của Luật.Bước 3: Ký xác nhậnNếu văn phòng công chứng tham gia soạn thảo hợp đồng vay tiền, sau khi nhận đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ thực hiện việc soạn thảo hợp đồng.Các bên có thể tự đọc lại nội dung hợp đồng hoặc công chứng viên có thể đọc nội dung hợp đồng vay tiền cho các bên nghe. Nếu tất cả các bên đều đồng意 và thống nhất về toàn bộ nội dung hợp đồng vay tiền, họ sẽ ký xác nhận vào từng trang của hợp đồng.Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ và đối chiếu chúng với bản sao trong hồ sơ. Sau đó, công chứng viên viết lời chứng và ký vào từng trang của hợp đồng vay tiền.Trong trường hợp hợp đồng vay tiền được soạn sẵn bởi hai bên, công chứng viên sẽ kiểm tra dự thảo hợp đồng. Nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, không tuân thủ đạo đức xã hội hoặc đối tượng của hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật, công chứng viên sẽ chỉ rõ để người yêu cầu công chứng sửa chữa. Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa, công chứng viên có quyền từ chối công chứng.Bước 4: Nộp lệ phíNgười yêu cầu công chứng phải nộp lệ phí công chứng hợp đồng vay tài sản, thù lao cho công chứng viên và phí soạn thảo hợp đồng (nếu có).Hồ sơ công chứng hợp đồng vay tiềnTheo Luật Công chứng năm 2014, khi tiến hành công chứng hợp đồng vay tiền, các bên giao dịch cần chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành công chứng. Hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ sau:(1) Phiếu yêu cầu công chứng: Trong phiếu này phải có thông tin về người yêu cầu công chứng, bao gồm họ tên và địa chỉ, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ đi kèm, tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên của người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, và thời điểm tiếp nhận hồ sơ.(2) Các giấy tờ tùy thân của cá nhân và hồ sơ pháp lý của tổ chức:Đối với cá nhân: Bao gồm Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, phù hợp với thông tin trên giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.Đối với tổ chức: Gồm giấy tờ tùy thân của người đại diện cho tổ chức (chẳng hạn, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, và tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và thẩm quyền, có thể bao gồm Điều lệ Công ty, văn bản chấp thuận của chủ sở hữu, biên bản họp hội đồng thành viên, biên bản họp hội đồng quản trị, nghị quyết hội đồng quản trị, biên bản họp hội đồng cổ đông, biên bản họp Đại hội thành viên, nghị quyết Đại hội cổ đông, biên bản họp Đại hội xã viên, văn bản ủy quyền, văn bản xác nhận nguồn gốc tài sản (nếu áp dụng).Riêng đối với Doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể, giấy tờ yêu cầu có thể bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy chứng tử, quyết định ly hôn, và các văn bản liên quan khác như di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, Hợp đồng tặng cho, Văn bản cam kết về tài sản, Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.(3) Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản: Nếu tài sản không phải là quyền sử dụng đất, cần cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, chẳng hạn như giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tiền, sổ tiết kiệm, sao kê tài khoản, hoặc xác nhận từ Ngân hàng tại thời điểm lập hợp đồng.(4) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: Điều này bao gồm giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân.(5) Dự thảo hợp đồng vay tài sản: Hợp đồng vay tài sản có thể do người yêu cầu công chứng soạn thảo hoặc do công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.Tất cả các giấy tờ nêu trên cần có bản sao để đối chiếu với bản chính, cùng với các giấy tờ xác minh và giám định (nếu cần), và các giấy tờ liên quan khác theo quy định tại phần yêu cầu và điều kiện thực hiện thủ tục hành chính.Lưu ý: Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Những giấy tờ yêu cầu bản sao cần mang theo cả bản chính để công chứng viên đối chiếu.Câu hỏi liên quan:Nghĩa vụ của bên cho vay như thế nào?– Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận.– Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.– Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như thế nào?– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.Sử dụng tài sản vay vốn như thế nào?Quyền sở hữu đối với tài sản vay: Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.Sử dụng tài sản vay: Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.Vay tài sản không có biện pháp bảo đảm ở đâu và bằng cách nào? Hiện nay, có nhiều ngân hàng và công ty tài chính có chương trình cho vay tín chấp. Các tổ chức này bao gồm ACB, ANZ, Citibank, HSBC, Maritime Bank, Standard Chartered, Techcombank, VPBank, FE Credit, Easy Credit, Lotte Finance, và nhiều công ty tài chính khác. Có nhiều hình thức vay tín chấp như sau:Vay tín chấp theo lương.Vay tín chấp theo sổ hộ khẩu.Vay tín chấp theo đăng ký xe.Vay tín chấp theo hợp đồng bảo hiểm.Vay tín chấp theo sim.Vay tín chấp theo hóa đơn điện nước.Để được vay tín chấp, người vay cần liên hệ với ngân hàng hoặc công ty tài chính và tuân thủ hướng dẫn cung cấp các giấy tờ cần thiết.Quy định về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn là gì?Theo Điều 469 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, quy định về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn như sau:Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi suất, bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi suất, bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản. Bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ cần trả lãi suất cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải thông báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.Lãi suất trong hợp đồng vay không có lãi, nhưng khi đến hạn không trả thì tình hình ra sao? Theo Khoản 4 của Điều 466 trong Bộ Luật Dân sự năm 2015, quy định về lãi suất trong trường hợp vay không có lãi, nhưng khi đến hạn không trả như sau:Trường hợp vay không có lãi suất, nhưng khi đến hạn, bên vay không trả nợ hoặc trả không đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20% mỗi năm tại thời điểm trả nợ trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.