0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650c045c597cb-thur---2023-09-21T154805.225.png

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THÔNG BÁO TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN

Trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, quy định về thông báo trả lại đơn khởi kiện đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tố tụng. Đây là một quy trình pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của hệ thống tư pháp. Quy định về thông báo trả lại đơn khởi kiện xác định những trường hợp cụ thể khi một Tòa án có thể từ chối yêu cầu khởi kiện và trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Chủ đề này đề cập đến quy định pháp luật liên quan đến thông báo trả lại đơn khởi kiện và những yếu tố quan trọng trong quá trình này. Ngoài ra, xem xét quy định pháp luật về trả lại đơn khởi kiện cũng là một vấn đề quan trọng trong chủ đề này. 

1.Thế nào là thông báo báo trả lại đơn khởi kiện?

Trả lại đơn khởi kiện là hành vi tố tụng của Tòa án, theo đó Tòa án từ chối quyền khởi kiện vụ án dân sự của người khởi kiện khi có căn cứ trả lại đơn mà Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Kể từ thời điểm trả lại đơn khởi kiện cũng chấm dứt mọi trách nhiệm về mặt tố tụng của Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.

Việc trả lại đơn có ý nghĩa quan trọng đối với quyền khởi kiện của người khởi kiện nên Điều luật này quy định các căn cứ mà nếu xuất hiện một. một số hay tất cả các căn cứ này Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. Nói cách khác, ngoài các căn cứ quy định tại Điều này Tòa án không được trả lại đơn.

Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện là văn bản do Tòa án nhân dân nhận đơn khởi kiện gửi người có đơn khởi kiện với các nội dung bao gồm thông tin của người khởi kiện, nội dung đơn khởi kiện và lý do trả lại đơn khởi kiện.

Mục đích của mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện: Tòa án dùng mẫu đơn này nhằm mục đích thông báo cho người có đơn khởi kiện được biết về việc đơn khởi kiện không được thụ lý và được trả lại.

2. Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện: Mẫu số 27-DS

                               Mẫu số 27-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

       TÒA ÁN NHÂN DÂN……. (1)                               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                                                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                                                                —————————-

               Số:…../TB-TA                                                                                ….., ngày…… tháng …… năm….

                                                                 THÔNG BÁO

                                                       TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN

Gửi đến: (2)…………

Địa chỉ: (3) …………..

Nơi làm việc: (4) …………….

Số điện thoại: ………….; số fax: ……..(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………….. (nếu có).

Sau khi xem xét đơn khởi kiện của: (5) ……………………………. và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) về việc yêu cầu Toà án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn khởi kiện)

Xét thấy đơn khởi kiện thuộc trường hợp (6) …………Dựa trên (7)…………. Khoản 1 Điều 192 (hoặc khoản 2 Điều 193) và Khoản 1 Điều 194 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Tòa án nhân dân ………….. trả lại đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho người khởi kiện được biết.

Trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày nhận được Thông báo trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Toà án nhân dân …………. về việc trả lại đơn khởi kiện.

Nơi nhận:                                                                                                                        THẨM PHÁN

– Như trên;                                                                                                    (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;

– Lưu tại Tòa án.

3. Hướng dẫn việc soạn thảo thông báo trả lại đơn khởi kiện

(1) Trong thông báo trả lại đơn khởi kiện, bạn cần ghi rõ tên Tòa án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện. Nếu Tòa án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện là một Toà án nhân dân cấp huyện, hãy đề cập đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà huyện đó thuộc về. Ví dụ: "Toà án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng." Nếu đó là Toà án nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, hãy ghi rõ tên của Toà án nhân dân tỉnh (hoặc thành phố) đó. Ví dụ: "Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng ."

(2), (3) và (4) Trong phần này, nếu đơn khởi kiện là của cá nhân, bạn cần ghi tên đầy đủ, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc của người khởi kiện, tuân theo định dạng của đơn khởi kiện. Nếu đơn khởi kiện là của cơ quan hoặc tổ chức, hãy ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở của cơ quan hoặc tổ chức đó theo thông tin trong đơn khởi kiện. Hãy lưu ý rằng đối với cá nhân, hãy sử dụng "Ông" hoặc "Bà," "Anh" hoặc "Chị" trước khi ghi họ tên. Ví dụ: "Kính gửi: Anh Trần Văn C."

(5) Nếu đơn khởi kiện là của cá nhân, tuỳ theo độ tuổi, bạn cần sử dụng "Ông" hoặc "Bà," "Anh" hoặc "Chị" trước khi ghi họ tên, như đã hướng dẫn tại điểm (2), mà không cần phải ghi họ tên. Ví dụ: "của Ông," "của Bà." Nếu đơn khởi kiện là của cơ quan hoặc tổ chức, hãy ghi rõ tên của cơ quan hoặc tổ chức đó theo thông tin trong đơn khởi kiện.

(6) Khi xác định trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo khoản 1 Điều 192 hoặc khoản 2 Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự, hãy ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện dựa trên trường hợp cụ thể đó.

(7) Trong phần này, hãy chỉ rõ trường hợp mà đơn khởi kiện được trả lại, căn cứ vào điểm, khoản, hoặc điều luật cụ thể đã quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Những nội dung liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện:

Lý do trả lại đơn:

  • Đơn khởi kiện quá thời hạn: Đơn chỉ được chấp nhận khi nằm trong khoảng thời gian quy định. Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là căn cứ xác định thời hiệu.
  • Người khởi kiện không có quyền hoặc năng lực tố tụng: Được quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
  • Vụ việc đã được giải quyết bởi quyết định hoặc bản án có hiệu lực.
  • Không thực hiện thủ tục thụ lý vụ án trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.
  • Chưa đáp ứng đủ điều kiện khởi kiện, ví dụ, vụ án liên quan đến đất đai phải trải qua quá trình hóa giải.

Trách nhiệm của Kiểm sát viên và Tòa án:

  • Kiểm sát viên: Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và quá trình trả lại đơn.
  • Tòa án: Cần có thông báo rõ ràng về lý do trả đơn và gửi thông báo đến Viện kiểm sát cùng cấp.

Tiếp tục khởi kiện: Sau khi đơn bị trả lại, người khởi kiện vẫn có quyền tiếp tục nếu:

  • Đủ năng lực tố tụng dân sự, ví dụ, người bệnh tâm thần có thể tiếp tục khi hồi phục.
  • Đáp ứng yêu cầu và điều kiện của pháp luật, như vụ án ly hôn khi người vợ không còn nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Đã thỏa mãn tất cả các điều kiện khởi kiện theo pháp luật hoặc thỏa thuận.

Kết luận:

Quy định pháp luật về thông báo trả lại đơn khởi kiện là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, giúp đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong tố tụng. Việc xác định rõ các trường hợp khi đơn khởi kiện có thể bị trả lại, và việc thực hiện quy trình thông báo này một cách chính xác và đúng thời hạn, đều đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền của người khởi kiện và đảm bảo quá trình tố tụng diễn ra một cách công bằng. Việc nắm rõ và tuân thủ các quy định này là một phần không thể thiếu của công tác tư pháp và đóng góp tích cực vào sự phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật của một đất nước.

 

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
814 ngày trước
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THÔNG BÁO TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN
Trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, quy định về thông báo trả lại đơn khởi kiện đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tố tụng. Đây là một quy trình pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của hệ thống tư pháp. Quy định về thông báo trả lại đơn khởi kiện xác định những trường hợp cụ thể khi một Tòa án có thể từ chối yêu cầu khởi kiện và trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Chủ đề này đề cập đến quy định pháp luật liên quan đến thông báo trả lại đơn khởi kiện và những yếu tố quan trọng trong quá trình này. Ngoài ra, xem xét quy định pháp luật về trả lại đơn khởi kiện cũng là một vấn đề quan trọng trong chủ đề này. 1.Thế nào là thông báo báo trả lại đơn khởi kiện?Trả lại đơn khởi kiện là hành vi tố tụng của Tòa án, theo đó Tòa án từ chối quyền khởi kiện vụ án dân sự của người khởi kiện khi có căn cứ trả lại đơn mà Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Kể từ thời điểm trả lại đơn khởi kiện cũng chấm dứt mọi trách nhiệm về mặt tố tụng của Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.Việc trả lại đơn có ý nghĩa quan trọng đối với quyền khởi kiện của người khởi kiện nên Điều luật này quy định các căn cứ mà nếu xuất hiện một. một số hay tất cả các căn cứ này Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. Nói cách khác, ngoài các căn cứ quy định tại Điều này Tòa án không được trả lại đơn.Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện là văn bản do Tòa án nhân dân nhận đơn khởi kiện gửi người có đơn khởi kiện với các nội dung bao gồm thông tin của người khởi kiện, nội dung đơn khởi kiện và lý do trả lại đơn khởi kiện.Mục đích của mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện: Tòa án dùng mẫu đơn này nhằm mục đích thông báo cho người có đơn khởi kiện được biết về việc đơn khởi kiện không được thụ lý và được trả lại.2. Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện: Mẫu số 27-DS                               Mẫu số 27-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP       TÒA ÁN NHÂN DÂN……. (1)                               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                                                                                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                                                                                                                —————————-               Số:…../TB-TA                                                                                ….., ngày…… tháng …… năm….                                                                 THÔNG BÁO                                                       TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆNGửi đến: (2)…………Địa chỉ: (3) …………..Nơi làm việc: (4) …………….Số điện thoại: ………….; số fax: ……..(nếu có)Địa chỉ thư điện tử: …………….. (nếu có).Sau khi xem xét đơn khởi kiện của: (5) ……………………………. và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) về việc yêu cầu Toà án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn khởi kiện)Xét thấy đơn khởi kiện thuộc trường hợp (6) …………Dựa trên (7)…………. Khoản 1 Điều 192 (hoặc khoản 2 Điều 193) và Khoản 1 Điều 194 của Bộ luật tố tụng dân sự;Tòa án nhân dân ………….. trả lại đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho người khởi kiện được biết.Trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày nhận được Thông báo trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Toà án nhân dân …………. về việc trả lại đơn khởi kiện.Nơi nhận:                                                                                                                        THẨM PHÁN– Như trên;                                                                                                    (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;– Lưu tại Tòa án.3. Hướng dẫn việc soạn thảo thông báo trả lại đơn khởi kiện(1) Trong thông báo trả lại đơn khởi kiện, bạn cần ghi rõ tên Tòa án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện. Nếu Tòa án ra thông báo trả lại đơn khởi kiện là một Toà án nhân dân cấp huyện, hãy đề cập đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà huyện đó thuộc về. Ví dụ: "Toà án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng." Nếu đó là Toà án nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, hãy ghi rõ tên của Toà án nhân dân tỉnh (hoặc thành phố) đó. Ví dụ: "Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng ."(2), (3) và (4) Trong phần này, nếu đơn khởi kiện là của cá nhân, bạn cần ghi tên đầy đủ, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc của người khởi kiện, tuân theo định dạng của đơn khởi kiện. Nếu đơn khởi kiện là của cơ quan hoặc tổ chức, hãy ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở của cơ quan hoặc tổ chức đó theo thông tin trong đơn khởi kiện. Hãy lưu ý rằng đối với cá nhân, hãy sử dụng "Ông" hoặc "Bà," "Anh" hoặc "Chị" trước khi ghi họ tên. Ví dụ: "Kính gửi: Anh Trần Văn C."(5) Nếu đơn khởi kiện là của cá nhân, tuỳ theo độ tuổi, bạn cần sử dụng "Ông" hoặc "Bà," "Anh" hoặc "Chị" trước khi ghi họ tên, như đã hướng dẫn tại điểm (2), mà không cần phải ghi họ tên. Ví dụ: "của Ông," "của Bà." Nếu đơn khởi kiện là của cơ quan hoặc tổ chức, hãy ghi rõ tên của cơ quan hoặc tổ chức đó theo thông tin trong đơn khởi kiện.(6) Khi xác định trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo khoản 1 Điều 192 hoặc khoản 2 Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự, hãy ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện dựa trên trường hợp cụ thể đó.(7) Trong phần này, hãy chỉ rõ trường hợp mà đơn khởi kiện được trả lại, căn cứ vào điểm, khoản, hoặc điều luật cụ thể đã quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự.4. Những nội dung liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện:Lý do trả lại đơn:Đơn khởi kiện quá thời hạn: Đơn chỉ được chấp nhận khi nằm trong khoảng thời gian quy định. Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là căn cứ xác định thời hiệu.Người khởi kiện không có quyền hoặc năng lực tố tụng: Được quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.Vụ việc đã được giải quyết bởi quyết định hoặc bản án có hiệu lực.Không thực hiện thủ tục thụ lý vụ án trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.Chưa đáp ứng đủ điều kiện khởi kiện, ví dụ, vụ án liên quan đến đất đai phải trải qua quá trình hóa giải.Trách nhiệm của Kiểm sát viên và Tòa án:Kiểm sát viên: Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và quá trình trả lại đơn.Tòa án: Cần có thông báo rõ ràng về lý do trả đơn và gửi thông báo đến Viện kiểm sát cùng cấp.Tiếp tục khởi kiện: Sau khi đơn bị trả lại, người khởi kiện vẫn có quyền tiếp tục nếu:Đủ năng lực tố tụng dân sự, ví dụ, người bệnh tâm thần có thể tiếp tục khi hồi phục.Đáp ứng yêu cầu và điều kiện của pháp luật, như vụ án ly hôn khi người vợ không còn nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Đã thỏa mãn tất cả các điều kiện khởi kiện theo pháp luật hoặc thỏa thuận.Kết luận:Quy định pháp luật về thông báo trả lại đơn khởi kiện là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, giúp đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong tố tụng. Việc xác định rõ các trường hợp khi đơn khởi kiện có thể bị trả lại, và việc thực hiện quy trình thông báo này một cách chính xác và đúng thời hạn, đều đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền của người khởi kiện và đảm bảo quá trình tố tụng diễn ra một cách công bằng. Việc nắm rõ và tuân thủ các quy định này là một phần không thể thiếu của công tác tư pháp và đóng góp tích cực vào sự phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật của một đất nước.