0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650c17cb1c05d-3.png

Hướng dẫn chi tiết thủ tục Ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản

Có được ủy quyền nhận lương hưu không?

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nghỉ hưu và có tuổi già hoặc sức khỏe yếu không thể trực tiếp đến nhận lương hưu có quyền thực hiện thủ tục ủy quyền cho người khác (ví dụ: con cháu) để đại diện và nhận lương hưu thay mình.

Mặc dù luật không quy định cụ thể về các trường hợp được ủy quyền nhận tiền lương hưu, nhưng thông thường các trường hợp sau đây sẽ thực hiện thủ tục ủy quyền nhận tiền lương hưu:

  • Người đang hưởng lương hưu đã trên 80 tuổi.
  • Người đang hưởng lương hưu dưới 80 tuổi nhưng gặp khó khăn trong việc đi lại do sức khỏe yếu đối với họ.
  • Người đang hưởng lương hưu đang mắc các bệnh mãn tính và đang điều trị nội, ngoại trú.
  • Người đang hưởng lương hưu đã cư trú nước ngoài.
  • Người đang hưởng lương hưu phải cấp hành hình phạt tù hoặc có các trường hợp khác ảnh hưởng đến khả năng tự đi nhận lương hưu.

Trong các trường hợp trên, người đang hưởng lương hưu có thể thực hiện thủ tục ủy quyền cho người khác để họ đại diện và nhận lương hưu thay mình.

Ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản: Thủ tục và hướng dẫn

Để thực hiện thủ tục ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản, bạn có thể tuân theo các bước sau đây:

Bước 1: Lập giấy ủy quyền

  • Người đang hưởng lương hưu (người ủy quyền) lập mẫu giấy ủy quyền nhận tiền lương hưu theo mẫu số 13-HSB hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.
  • Điền đầy đủ thông tin về người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, và tên ngân hàng nơi mở tài khoản) để nhận tiền lương hưu.
  • Ghi rõ nội dung ủy quyền, ví dụ: "Nhận thay lương hưu".
  • Xác định thời hạn ủy quyền (có thể thỏa thuận giữa các bên) và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm. Ví dụ: Từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2023. Nếu không xác định thời hạn, mặc định thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
  • Đối với trường hợp người ủy quyền đang bị tạm giam, bị phạt tù, hoặc có các tình huống đặc biệt, cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
  • Nếu người ủy quyền đang cư trú nước ngoài, cần có xác nhận từ Đại sứ quán hoặc cơ quan đại diện Việt Nam tại quốc gia đó.

Bước 2: Nộp giấy tờ, tài liệu cho cơ quan có thẩm quyền

  • Tài liệu ủy quyền sẽ được nộp đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi chi trả lương hưu hoặc bên bưu điện (nơi đại diện chi trả tiền bảo hiểm xã hội).

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra

  • Cơ quan Bảo hiểm xã hội hoặc bưu điện tiếp nhận giấy ủy quyền và kiểm tra nội dung, chứng minh thư nhân dân của người đang hưởng lương hưu.

Bước 4: Nhận kết quả

  • Nếu thủ tục ủy quyền đáp ứng được các quy định của pháp luật, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ xác nhận và giữ giấy ủy quyền cho đến hết thời hạn ủy quyền.

Như vậy, sau khi hoàn thành các bước trên, việc ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản sẽ được thực hiện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú hoặc bên bưu điện – nơi đại diện chi trả tiền bảo hiểm xã hội. Cơ quan tiếp nhận sẽ cập nhật thông tin, thời hạn, và nội dung ủy quyền trong hệ thống công nghệ thông tin và sau đó tiến hành chi trả tiền lương hưu đến tài khoản của người được ủy quyền.

Quy định về Giấy ủy quyền nhận lương hưu

Giấy ủy quyền nhận tiền lương hưu là một tài liệu chính thức ghi nhận sự ủy quyền từ người đang hưởng lương hưu cho một người khác nhằm thực hiện việc nhận tiền lương hưu thay mình trong một khoảng thời gian nhất định.

Theo quy định, giấy ủy quyền phải tuân theo các điều kiện về hình thức và nội dung cụ thể sau đây:

  • Hình thức: Giấy ủy quyền phải tuân theo hình thức của văn bản hành chính theo quy định của pháp luật.
  • Nội dung: Nội dung của giấy ủy quyền phải đảm bảo tính tự nguyện, cam kết tự do và thỏa thuận giữa các bên. Nó không được vi phạm đến lợi ích của quốc gia, cộng đồng, hay lợi ích hợp pháp của người khác. Ngoài ra, giấy ủy quyền cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và không được vi phạm đạo đức xã hội.
  • Cam kết và trách nhiệm: Giấy ủy quyền phải bao gồm cam kết về trách nhiệm và chịu trách nhiệm nếu người được ủy quyền không thực hiện đúng nhiệm vụ được ủy quyền.

Đối với lĩnh vực bảo hiểm xã hội và thủ tục nhận tiền lương hưu, pháp luật về bảo hiểm xã hội cung cấp mẫu giấy ủy quyền nhận tiền lương hưu trong văn bản quy phạm pháp luật để giúp người dân thực hiện thủ tục này một cách đúng đắn và tuân theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn viết Giấy ủy quyền nhận lương hưu

Khi viết Giấy ủy quyền nhận lương hưu, quý vị cần tuân theo các hướng dẫn sau đây:

  • Địa chỉ đầy đủ: Ghi rõ địa chỉ chi tiết bao gồm số nhà, ngõ (nếu có), đường phố, tổ (nếu có), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố). Trong trường hợp người ủy quyền đang trong tình trạng chấp hành hình phạt tù, hãy cung cấp tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), và tỉnh (thành phố) tương ứng.
  • Nội dung ủy quyền cụ thể: Rõ ràng và chi tiết về nhiệm vụ được ủy quyền. Điều này bao gồm các loại thủ tục cần thực hiện, ví dụ như nhận hồ sơ hưởng Bảo hiểm Xã hội (bao gồm thẻ Bảo hiểm Y tế nếu có), nhận lương hưu hoặc trợ cấp cụ thể, đổi thẻ Bảo hiểm Y tế, thanh toán Bảo hiểm Y tế, đổi sổ Bảo hiểm Xã hội, điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ khác. Nếu việc ủy quyền bao gồm việc làm đơn thì cũng phải nêu rõ điều này, và nếu ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả việc làm đơn, nộp hồ sơ, nhận tiền), cần ghi rõ và chi tiết.
  • Thời hạn ủy quyền: Thời gian cụ thể của ủy quyền nên được ghi rõ, bao gồm ngày/tháng/năm bắt đầu và kết thúc. Trong trường hợp không có thời hạn cụ thể, thì thời hạn ủy quyền sẽ được xem xét là một năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.
  • Chứng thực chữ ký: Chữ ký của người ủy quyền cần được chứng thực bởi các cơ quan có thẩm quyền, như chính quyền địa phương, Phòng Công chứng, Thủ trưởng trại giam hoặc trại tạm giam (đối với người đang chấp hành hình phạt tù), Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài (đối với người đang cư trú nước ngoài). Chứng thực chữ ký chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền.

Câu hỏi liên quan:

Thời hạn uỷ quyền nhận lương hưu là bao lâu?

Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Mức hưởng lương hưu hàng tháng hiện nay tính thế nào?

Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện như trên được tính như sau:
Mức hưởng lương hưu hàng tháng

  • Mức lương hưu cơ bản 

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Trong đó:
– Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.
– Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
– Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:
+ Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Từ đủ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

  • Mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Theo khoản 3 Điều này, mức lương hưu hàng tháng của người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được tính như người nghỉ hưu đủ tuổi, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có tháng lẻ:+ Lẻ dưới 06 tháng: Không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu.
+ Lẻ từ 06 tháng trở lên: Giảm 1%.

Thời điểm hưởng lương hưu là khi nào?

Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định:
– Với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
– Với người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.
– Với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì có được nhận trợ cấp khi nghỉ hưu?

Trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì sẽ nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất, người lao động cần phải đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội?

Căn cứ theo quy định hiện nay, mức hưởng lương hưu hằng tháng cao nhất đối với người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì:
Đối với nam, đóng 35 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó 20 năm để được nhận 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%)
Đối với nữ, đóng 30 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó, 15 năm để nhận được 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%).

avatar
Trần Tuệ Tâm
814 ngày trước
Hướng dẫn chi tiết thủ tục Ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản
Có được ủy quyền nhận lương hưu không?Theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nghỉ hưu và có tuổi già hoặc sức khỏe yếu không thể trực tiếp đến nhận lương hưu có quyền thực hiện thủ tục ủy quyền cho người khác (ví dụ: con cháu) để đại diện và nhận lương hưu thay mình.Mặc dù luật không quy định cụ thể về các trường hợp được ủy quyền nhận tiền lương hưu, nhưng thông thường các trường hợp sau đây sẽ thực hiện thủ tục ủy quyền nhận tiền lương hưu:Người đang hưởng lương hưu đã trên 80 tuổi.Người đang hưởng lương hưu dưới 80 tuổi nhưng gặp khó khăn trong việc đi lại do sức khỏe yếu đối với họ.Người đang hưởng lương hưu đang mắc các bệnh mãn tính và đang điều trị nội, ngoại trú.Người đang hưởng lương hưu đã cư trú nước ngoài.Người đang hưởng lương hưu phải cấp hành hình phạt tù hoặc có các trường hợp khác ảnh hưởng đến khả năng tự đi nhận lương hưu.Trong các trường hợp trên, người đang hưởng lương hưu có thể thực hiện thủ tục ủy quyền cho người khác để họ đại diện và nhận lương hưu thay mình.Ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản: Thủ tục và hướng dẫnĐể thực hiện thủ tục ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản, bạn có thể tuân theo các bước sau đây:Bước 1: Lập giấy ủy quyềnNgười đang hưởng lương hưu (người ủy quyền) lập mẫu giấy ủy quyền nhận tiền lương hưu theo mẫu số 13-HSB hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.Điền đầy đủ thông tin về người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, và tên ngân hàng nơi mở tài khoản) để nhận tiền lương hưu.Ghi rõ nội dung ủy quyền, ví dụ: "Nhận thay lương hưu".Xác định thời hạn ủy quyền (có thể thỏa thuận giữa các bên) và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm. Ví dụ: Từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2023. Nếu không xác định thời hạn, mặc định thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.Đối với trường hợp người ủy quyền đang bị tạm giam, bị phạt tù, hoặc có các tình huống đặc biệt, cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.Nếu người ủy quyền đang cư trú nước ngoài, cần có xác nhận từ Đại sứ quán hoặc cơ quan đại diện Việt Nam tại quốc gia đó.Bước 2: Nộp giấy tờ, tài liệu cho cơ quan có thẩm quyềnTài liệu ủy quyền sẽ được nộp đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi chi trả lương hưu hoặc bên bưu điện (nơi đại diện chi trả tiền bảo hiểm xã hội).Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm traCơ quan Bảo hiểm xã hội hoặc bưu điện tiếp nhận giấy ủy quyền và kiểm tra nội dung, chứng minh thư nhân dân của người đang hưởng lương hưu.Bước 4: Nhận kết quảNếu thủ tục ủy quyền đáp ứng được các quy định của pháp luật, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ xác nhận và giữ giấy ủy quyền cho đến hết thời hạn ủy quyền.Như vậy, sau khi hoàn thành các bước trên, việc ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản sẽ được thực hiện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú hoặc bên bưu điện – nơi đại diện chi trả tiền bảo hiểm xã hội. Cơ quan tiếp nhận sẽ cập nhật thông tin, thời hạn, và nội dung ủy quyền trong hệ thống công nghệ thông tin và sau đó tiến hành chi trả tiền lương hưu đến tài khoản của người được ủy quyền.Quy định về Giấy ủy quyền nhận lương hưuGiấy ủy quyền nhận tiền lương hưu là một tài liệu chính thức ghi nhận sự ủy quyền từ người đang hưởng lương hưu cho một người khác nhằm thực hiện việc nhận tiền lương hưu thay mình trong một khoảng thời gian nhất định.Theo quy định, giấy ủy quyền phải tuân theo các điều kiện về hình thức và nội dung cụ thể sau đây:Hình thức: Giấy ủy quyền phải tuân theo hình thức của văn bản hành chính theo quy định của pháp luật.Nội dung: Nội dung của giấy ủy quyền phải đảm bảo tính tự nguyện, cam kết tự do và thỏa thuận giữa các bên. Nó không được vi phạm đến lợi ích của quốc gia, cộng đồng, hay lợi ích hợp pháp của người khác. Ngoài ra, giấy ủy quyền cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và không được vi phạm đạo đức xã hội.Cam kết và trách nhiệm: Giấy ủy quyền phải bao gồm cam kết về trách nhiệm và chịu trách nhiệm nếu người được ủy quyền không thực hiện đúng nhiệm vụ được ủy quyền.Đối với lĩnh vực bảo hiểm xã hội và thủ tục nhận tiền lương hưu, pháp luật về bảo hiểm xã hội cung cấp mẫu giấy ủy quyền nhận tiền lương hưu trong văn bản quy phạm pháp luật để giúp người dân thực hiện thủ tục này một cách đúng đắn và tuân theo quy định của pháp luật.Hướng dẫn viết Giấy ủy quyền nhận lương hưuKhi viết Giấy ủy quyền nhận lương hưu, quý vị cần tuân theo các hướng dẫn sau đây:Địa chỉ đầy đủ: Ghi rõ địa chỉ chi tiết bao gồm số nhà, ngõ (nếu có), đường phố, tổ (nếu có), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố). Trong trường hợp người ủy quyền đang trong tình trạng chấp hành hình phạt tù, hãy cung cấp tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), và tỉnh (thành phố) tương ứng.Nội dung ủy quyền cụ thể: Rõ ràng và chi tiết về nhiệm vụ được ủy quyền. Điều này bao gồm các loại thủ tục cần thực hiện, ví dụ như nhận hồ sơ hưởng Bảo hiểm Xã hội (bao gồm thẻ Bảo hiểm Y tế nếu có), nhận lương hưu hoặc trợ cấp cụ thể, đổi thẻ Bảo hiểm Y tế, thanh toán Bảo hiểm Y tế, đổi sổ Bảo hiểm Xã hội, điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ khác. Nếu việc ủy quyền bao gồm việc làm đơn thì cũng phải nêu rõ điều này, và nếu ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả việc làm đơn, nộp hồ sơ, nhận tiền), cần ghi rõ và chi tiết.Thời hạn ủy quyền: Thời gian cụ thể của ủy quyền nên được ghi rõ, bao gồm ngày/tháng/năm bắt đầu và kết thúc. Trong trường hợp không có thời hạn cụ thể, thì thời hạn ủy quyền sẽ được xem xét là một năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.Chứng thực chữ ký: Chữ ký của người ủy quyền cần được chứng thực bởi các cơ quan có thẩm quyền, như chính quyền địa phương, Phòng Công chứng, Thủ trưởng trại giam hoặc trại tạm giam (đối với người đang chấp hành hình phạt tù), Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài (đối với người đang cư trú nước ngoài). Chứng thực chữ ký chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền.Câu hỏi liên quan:Thời hạn uỷ quyền nhận lương hưu là bao lâu?Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.Mức hưởng lương hưu hàng tháng hiện nay tính thế nào?Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện như trên được tính như sau:Mức hưởng lương hưu hàng thángMức lương hưu cơ bản Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương đóng BHXHTrong đó:– Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.– Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.– Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:+ Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.+ Từ đủ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.Mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổiTheo khoản 3 Điều này, mức lương hưu hàng tháng của người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được tính như người nghỉ hưu đủ tuổi, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có tháng lẻ:+ Lẻ dưới 06 tháng: Không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu.+ Lẻ từ 06 tháng trở lên: Giảm 1%.Thời điểm hưởng lương hưu là khi nào?Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định:– Với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.– Với người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.– Với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.Người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì có được nhận trợ cấp khi nghỉ hưu?Trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì sẽ nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất, người lao động cần phải đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội?Căn cứ theo quy định hiện nay, mức hưởng lương hưu hằng tháng cao nhất đối với người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì:Đối với nam, đóng 35 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó 20 năm để được nhận 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%)Đối với nữ, đóng 30 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó, 15 năm để nhận được 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%).