0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650c190db5d0a-Doanh-nghiệp-bị-phạt-bao-nhiêu-tiền-khi-đưa-NLĐ-VN-đi-làm-việc-ở-nước-ngoài-vượt-quá-số-lượng.png

Doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền khi đưa NLĐ VN đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng?

Trong thời đại toàn cầu hóa, việc đưa người lao động từ một quốc gia sang nước ngoài để tham gia vào các dự án, công trình, hoặc làm việc tại các doanh nghiệp quốc tế đã trở thành một hiện tượng phổ biến. Điều này cũng đặt ra nhiều vấn đề về quản lý, an toàn lao động, và tuân thủ quy định. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mức phạt và các quy định liên quan đối với việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

I. Số tiền mà doanh nghiệp bị phạt vì đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng là bao nhiêu?

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 43 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài như sau:

Vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài

...

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người trong phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận;

b) Không thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động theo quy định hoặc có thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động nhưng nội dung không phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.

…”

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

“Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

…”

Theo đó, mức tiền phạt dành cho doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người trong phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận là từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Việc vi phạm có thể không chỉ gây thiệt hại tài chính mà còn ảnh hưởng đến danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp, cũng như quyền lợi và an toàn của người lao động. Do đó, việc tuân thủ quy định là một phần quan trọng trong quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp có liên quan đến đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

II. Ai là người có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động

...

2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;

c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;

d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.

…”

Theo đó, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức phạt tiền cao nhất là 50.00.000 đồng đối với cá nhân, và tối đa 100.000.000 đồng đối với tổ chức.

Trong khi đó, như đã phân tích ở trên, doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 50.000.000 đồng. Đây là khoản tiền nằm trong giới hạn thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Do đó, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt doanh nghiệp có hành vi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng.

III. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

…”

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

“Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

…”

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng là 02 năm.

Kết luận

Việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đòi hỏi sự quản lý kỹ lưỡng và tuân thủ các quy định. Vi phạm quy định có thể dẫn đến mức phạt cao, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của doanh nghiệp. Việc thận trọng và chú ý đến các quy định liên quan là điều rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người lao động và duy trì sự hài lòng của chính phủ và cơ quan quản lý. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các quy định mới nhất và tư vấn với các chuyên gia về lao động và pháp luật để đảm bảo rằng họ đang thực hiện các quy trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả nhất. Việc tuân thủ đúng quy định không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cách bảo vệ danh tiếng và phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong bối cảnh kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển và cạnh tranh khốc liệt.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
220 ngày trước
Doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền khi đưa NLĐ VN đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng?
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc đưa người lao động từ một quốc gia sang nước ngoài để tham gia vào các dự án, công trình, hoặc làm việc tại các doanh nghiệp quốc tế đã trở thành một hiện tượng phổ biến. Điều này cũng đặt ra nhiều vấn đề về quản lý, an toàn lao động, và tuân thủ quy định. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mức phạt và các quy định liên quan đối với việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.I. Số tiền mà doanh nghiệp bị phạt vì đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng là bao nhiêu?Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 43 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài như sau:“Vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài...5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:a) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người trong phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận;b) Không thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động theo quy định hoặc có thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động nhưng nội dung không phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.…”Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:“Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.…”Theo đó, mức tiền phạt dành cho doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người trong phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận là từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Việc vi phạm có thể không chỉ gây thiệt hại tài chính mà còn ảnh hưởng đến danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp, cũng như quyền lợi và an toàn của người lao động. Do đó, việc tuân thủ quy định là một phần quan trọng trong quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp có liên quan đến đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.II. Ai là người có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng?Theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:“Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động...2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.…”Theo đó, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức phạt tiền cao nhất là 50.00.000 đồng đối với cá nhân, và tối đa 100.000.000 đồng đối với tổ chức.Trong khi đó, như đã phân tích ở trên, doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 50.000.000 đồng. Đây là khoản tiền nằm trong giới hạn thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Do đó, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt doanh nghiệp có hành vi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng.III. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng là bao lâu?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:“Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.…”Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:“Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;…”Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng là 02 năm.Kết luậnViệc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đòi hỏi sự quản lý kỹ lưỡng và tuân thủ các quy định. Vi phạm quy định có thể dẫn đến mức phạt cao, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của doanh nghiệp. Việc thận trọng và chú ý đến các quy định liên quan là điều rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người lao động và duy trì sự hài lòng của chính phủ và cơ quan quản lý. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các quy định mới nhất và tư vấn với các chuyên gia về lao động và pháp luật để đảm bảo rằng họ đang thực hiện các quy trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả nhất. Việc tuân thủ đúng quy định không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cách bảo vệ danh tiếng và phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong bối cảnh kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển và cạnh tranh khốc liệt.