Thủ tục chứng thực di chúc theo quy định pháp luật
Điều kiện để được chứng thực di chúc
Điều kiện 1: Di chúc phải hợp pháp. Điều này đòi hỏi di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau đây, như quy định tại Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015:
- Người lập di chúc phải ở trong tình trạng minh mẫn và sáng suốt khi lập di chúc, không được bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
- Nội dung của di chúc không vi phạm các quy định cấm kỵ của luật pháp và không xâm phạm đạo đức xã hội. Hình thức của di chúc cũng phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều kiện 2: Nếu người lập di chúc nằm trong độ tuổi từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, di chúc phải được lập thành văn bản và phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Điều kiện 3: Nếu di chúc được lập bởi người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ, di chúc phải được lập thành văn bản và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện 4: Di chúc bằng văn bản không được công chứng hoặc chứng thực chỉ coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản (1).
Điều kiện 5: Di chúc miệng có giá trị hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau khi thể hiện ý chí cuối cùng, những người làm chứng này ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc miệng phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Hồ sơ để tiến hành chứng thực di chúc
- Dự thảo di chúc: Đây là phiên bản gốc của di chúc, mô tả rõ ràng ý muốn của người lập di chúc về việc phân chia tài sản sau cái chết. Dự thảo di chúc cần phải tuân theo quy định pháp luật và không vi phạm các quy định cấm kỵ.
- Bản sao Giấy CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu: Bản sao của giấy tờ tùy thân của người yêu cầu chứng thực (CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu). Bản sao này phải còn giá trị sử dụng. Ngoài bản sao, bạn cũng cần xuất trình bản chính của giấy tờ này để đối chiếu.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng: Đây là bản sao của giấy tờ xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với tài sản liên quan đến di chúc. Điều này áp dụng đặc biệt cho những trường hợp mà pháp luật yêu cầu việc đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
Hãy lưu ý rằng trong trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng, giấy tờ có thể không cần thiết.
Thủ tục chứng thực di chúc
Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu chứng thực di chúc: Trước hết, cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu chứng thực nên chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định. Hồ sơ này bao gồm:
- Dự thảo di chúc.
- Bản sao của Giấy CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu (bản sao nên còn giá trị sử dụng và cần xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).
- Bản sao của giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với tài sản liên quan đến di chúc, nếu có.
- Lưu ý: Giấy tờ cần phải đáp ứng quy định pháp luật và tài sản có thể bao gồm bất kỳ loại tài sản nào, như đất đai, tiền mặt, tài sản trí tuệ, và nhiều loại tài sản khác.
- Trình tự thực hiện thủ tục chứng thực:
- Người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực tại UBND cấp xã hoặc cơ quan có thẩm quyền tương tự.
- Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận 01 cửa hoặc 01 liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực. Nếu hồ sơ đầy đủ và người lập di chúc tự nguyện, tỉnh táo, và có nhận thức, thì thủ tục chứng thực sẽ được tiến hành.
- Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Nếu di chúc gồm nhiều trang, phải ký vào từng trang. Nếu người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận 01 cửa hoặc 01 cửa liên thông, họ phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.
- Nếu người yêu cầu chứng thực không thể ký, họ phải điểm chỉ. Nếu họ không đọc hoặc nghe hoặc ký hoặc điểm chỉ không được, thì cần có 02 người làm chứng. Những người này phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không liên quan đến giao dịch tài chính.
- Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận 01 cửa hoặc 01 cửa liên thông). Bản chứng thực phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực. Các trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực. Số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc.
- Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt, cần có người phiên dịch. Người này phải có đủ năng lực hành vi dân sự và thông thạo cả tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng.
Câu hỏi thường gặp:
Có được Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc không?
- Trả lời: Có, người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào. Khi người lập di chúc bổ sung di chúc, cả di chúc ban đầu và phần bổ sung đều có hiệu lực pháp luật như nhau. Nếu có mâu thuẫn giữa phần bổ sung và di chúc ban đầu, chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới, di chúc trước đó sẽ bị hủy bỏ.
Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực di chúc?
- Trả lời: Cơ quan có thẩm quyền chứng thực di chúc ở cấp xã là Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thực hiện chứng thực những vấn đề liên quan đến di chúc, bao gồm việc chứng thực di chúc và các văn bản liên quan đến di chúc. Chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã được coi là chứng thực hợp pháp và có giá trị pháp lý.
Di chúc miệng có bắt buộc phải chứng thực không?
- Trả lời: Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy, di chúc miệng bắt buộc phải được chứng thực thì mới có giá trị pháp lý và khi xảy ra tranh chấp, người được hưởng di sản mới được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng.
Trường hợp nào chứng thực di chúc không cần thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực?
- Trả lời: Theo Điều 10 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác. Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực. Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần và phải niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của cơ quan, tổ chức.
Di chúc không có hiệu lực trong trường hợp nào?
- Trả lời: Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây, theo quy định tại khoản 2 của Điều 643 của Bộ luật Dân sự 2015: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, và một trong nhiều cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
- Di chúc cũng không có hiệu lực nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần, thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Khi một di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
- Nếu một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Những loại di chúc bằng văn bản nào có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực?
- Trả lời: Các di chúc bằng văn bản sau đây có giá trị tương tự như di chúc được công chứng hoặc chứng thực, theo quy định của Điều 638 của Bộ luật Dân sự 2015:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển hoặc máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện hoặc cơ sở chữa bệnh khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện hoặc cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự hoặc đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.