Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi một cách Chi tiết và Hiệu quả
Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi như thế nào?
Theo quy định của Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, người được nhận làm con nuôi thường là những trẻ em dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi trong các trường hợp sau đây:
- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi.
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Luật cũng khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Do đó, theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, người trên 18 tuổi thường không được nhận làm con nuôi. Quá trình nhận nuôi con nuôi thường áp dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi hoặc trong các trường hợp đặc biệt được quy định trong Luật.
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 và Điều 7 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP, hồ sơ nhận nuôi con nuôi cần bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn xin nhận con nuôi: Đây là bản đơn chính của người muốn nhận con nuôi, trong đó họ đề nghị quá trình nhận nuôi.
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế: Để chứng minh danh tính của người nhận con nuôi và người được nhận nuôi.
- Phiếu lý lịch tư pháp: Tài liệu này cung cấp thông tin về tiền án tiền sự và quá trình pháp lý của người nhận con nuôi.
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: Để xác minh tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi.
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp: Để đảm bảo người nhận con nuôi có đủ sức khỏe để chăm sóc con nuôi.
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế: Thông tin này cung cấp thông tin về hoàn cảnh gia đình của người nhận con nuôi, tình trạng chỗ ở, và khả năng kinh tế để chăm sóc con nuôi.
Điều quan trọng là các giấy tờ này có thời hạn có giá trị sử dụng không quá 06 tháng, tính từ ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, người nhận con nuôi cần đảm bảo rằng tất cả giấy tờ cần thiết đều còn giá trị trong thời gian xử lý hồ sơ nhận nuôi con nuôi.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước cần bao gồm các tài liệu sau:
- Giấy khai sinh: Để xác định danh tính và ngày tháng năm sinh của người được giới thiệu làm con nuôi.
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp: Để đảm bảo người được giới thiệu làm con nuôi có đủ sức khỏe để chăm sóc con nuôi.
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng: Hình ảnh này giúp xác định ngoại hình của người được giới thiệu làm con nuôi.
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi: Để chứng minh tình trạng bị bỏ rơi của người được giới thiệu làm con nuôi.
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi: Điều này ánh xạ tình trạng mồ côi của người được giới thiệu làm con nuôi.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự:
- Điều này là để xác minh tình trạng của cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi.
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng: Để chứng minh quá trình tiếp nhận và nuôi dưỡng của người được giới thiệu làm con nuôi tại cơ sở nuôi dưỡng.
Tất cả các tài liệu này cần được cung cấp và kiểm tra để đảm bảo quy trình nhận nuôi diễn ra theo quy định của pháp luật.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi như thế nào?
Để thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi, bạn có thể tuân theo các bước sau:
Bước 1: Người nhận con nuôi cần nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau đó, họ sẽ lấy ý kiến của những người có liên quan theo quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan và người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi nếu đều đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch sẽ ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi.
Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Trong một số trường hợp đặc biệt:
- Nếu con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi và phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi đang trống, thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch sẽ ghi bổ sung thông tin về cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi. Tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh, sẽ ghi rõ là cha mẹ nuôi.
- Nếu có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, và con nuôi từ 9 tuổi trở lên đã đồng ý về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ. Tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh, sẽ ghi rõ là cha mẹ nuôi.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký, họ sẽ trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
Bước 4: Người nhận con nuôi nộp lệ phí và nhận kết quả.
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện đối với người nhận con nuôi là gì?
Người nhận con nuôi cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
- Độ tuổi hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở, đảm bảo có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi.
- Có tư cách đạo đức tốt.
Những người nào không được nhận con nuôi?
Không được nhận con nuôi trong các trường hợp sau đây:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở chữa bệnh.
- Đang chấp hành hình phạt tù.
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Lưu ý: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Nơi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi?
Người nhận con nuôi cần nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi như thế nào?
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi sẽ thuộc về Tòa án nhân dân có thẩm quyền, và quy trình này sẽ tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thủ tục nhận con ngoài giá thú và thủ tục nhận con trong giá thú có gì khác biệt?
Có, thủ tục nhận con ngoài giá thú và nhận con trong giá thú thường có sự khác biệt dựa trên quy định của pháp luật. Con ngoài giá thú là con do hai người không kết hôn với nhau sinh ra, trong khi con trong giá thú là con do hai người đã kết hôn sinh ra. Việc nhận con ngoài giá thú thường cần phải có sự đồng ý của cả hai bên và phải tuân theo các thủ tục pháp lý cụ thể. Trong khi đó, việc nhận con trong giá thú thường đơn giản hơn vì đã được thừa nhận tự động khi con sinh ra.