Thủ tục nhận con nuôi khi bố mẹ đẻ đã ly hôn
Nuôi con nuôi là gì?
Theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010, nuôi con nuôi là việc xác lập mối quan hệ cha, mẹ và con giữa người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, được gọi là nuôi con nuôi.
Mục đích chính của việc nuôi con nuôi là tạo ra những điều kiện tốt nhất về lợi ích cho người được nhận làm con nuôi, đảm bảo việc nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc trong môi trường gia đình.
Có hai trường hợp chính liên quan đến việc nuôi con nuôi:
- Nuôi con nuôi trong nước: Đây là trường hợp khi công dân Việt Nam nuôi con nuôi, và cả hai bên đều thường trú ở Việt Nam.
- Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: Đây là trường hợp khi việc nuôi con nuôi liên quan đến người nước ngoài hoặc khi một bên trong cuộc nuôi dưỡng định cư ở nước ngoài.
- Điều này bao gồm giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, hoặc giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài và nhận nuôi con nuôi.
Hạn chế và cấm trong việc nuôi con nuôi:
Luật Nuôi con nuôi cũng quy định các hành vi bị hạn chế hoặc cấm khi nuôi con nuôi, bao gồm:
- Bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, trục lợi, bắt cóc, mua bán trẻ em thông qua việc lợi dụng việc nuôi con nuôi.
- Phân biệt đối xử giữa con nuôi và con đẻ.
- Vi phạm pháp luật về dân số thông qua lợi dụng việc nuôi con nuôi.
- Vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc thông qua lợi dụng việc nuôi con nuôi.
- Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
- Anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi hoặc ông, bà nhận cháu làm con nuôi.
- Hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước thông qua lợi dụng việc làm con nuôi của người thuộc dân tộc thiểu số, thương binh, người có công với cách mạng.
Điều kiện đối với vợ chồng muốn nhận nuôi con nuôi
Vợ chồng muốn nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010:
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Vợ chồng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tức là có khả năng hoàn thiện các hành vi pháp lý và có quyền và nghĩa vụ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, và giáo dục con nuôi.
- Tư cách đạo đức tốt: Vợ chồng phải có tư cách đạo đức tốt, tức là hành xử và đối xử một cách đúng đắn, không vi phạm đạo đức và luân lý.
- Điều kiện về kinh tế, sức khỏe, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con nuôi: Vợ chồng phải có điều kiện về kinh tế, sức khỏe và chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, giáo dục, và nuôi dưỡng con nuôi một cách thích hợp và bình đẳng.
- Lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: Vợ chồng phải lớn hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi.
Trường hợp đặc biệt:
Nếu cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc nếu có cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, thì không áp dụng về điều kiện về kinh tế, sức khỏe, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con nuôi và cũng không áp dụng về điều kiện lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
Những trường hợp không được nhận nuôi con nuôi:
Có những trường hợp mà vợ chồng không được nhận nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, bao gồm:
- Đang chấp hành hình phạt tù.
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở chữa bệnh.
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
Thủ tục nhận con nuôi khi bố mẹ đẻ đã ly hôn
Khi muốn nhận nuôi con nuôi trong tình huống cha mẹ đẻ đã ly hôn, bạn phải tuân theo các quy định dưới đây theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010:
- Đáp ứng điều kiện: Cá nhân muốn nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
- Sự đồng ý của cha mẹ đẻ: Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được, phải được sự đồng ý của người còn lại.
- Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được, phải được sự đồng ý của người giám hộ. Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi, còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
- Thay đổi họ, tên của con nuôi: Sau khi bạn nhận con nuôi làm con nuôi, bạn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi họ, tên của con nuôi theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi 2010.
Lưu ý: Mặc dù cha mẹ đẻ đã ly hôn, nhưng quyền và nghĩa vụ của người cha đối với con vẫn được coi trọng và bảo vệ. Việc thay đổi họ của con nuôi vẫn buộc phải thể hiện sự đồng ý của người cha trong tờ khai xin thay đổi, là một yêu cầu bắt buộc.
Trình tự thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước
Khi bạn muốn nhận con nuôi và đã đáp ứng các điều kiện nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi, bạn có thể thực hiện các bước thủ tục như sau:
- Đăng ký nhu cầu nhận con nuôi: Bạn nộp đơn xin nhận con nuôi tại Sở Tư pháp nơi bạn thường trú. Trong trường hợp bạn đã có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi, Sở Tư pháp sẽ giới thiệu bạn đến UBND cấp xã tại nơi trẻ em thường trú để tiến hành xem xét và giải quyết.
- Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ của bạn, người nhận con nuôi, bao gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi.
- Phiếu lý lịch tư pháp.
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Bản sao Hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú cấp (trường hợp cha dượng/mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần văn bản xác nhận).
- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi: Hồ sơ này bao gồm:
- Giấy khai sinh.
- 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng.
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi.
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích.
- Nộp hồ sơ: Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã.
- Kiểm tra và xem xét: Trong thời hạn 10 ngày, UBND cấp xã sẽ kiểm tra hồ sơ và lập ý kiến đồng ý đối với cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi, người giám hộ, và trẻ em nếu có. Ý kiến này phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
- Đăng ký nuôi con nuôi: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lập văn bản ý kiến đồng ý của những người nêu trên, UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho người nhận nuôi con nuôi, người giám hộ, cha mẹ đẻ, đại diện cơ sở nuôi dưỡng, và ghi vào sổ hộ tịch.
- Trường hợp từ chối đăng ký: Nếu UBND cấp xã từ chối việc đăng ký nuôi con nuôi, họ phải trả lời cho người nhận nuôi con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày sau khi lấy ý kiến.
Câu hỏi thường gặp
Cậu nhận cháu làm con nuôi có cần sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ đã ly hôn không?
Cậu của bé có thể nhận con của bạn làm con nuôi và được ưu tiên nếu đáp ứng các điều kiện của Luật. Tuy nhiên, phải có sự đồng ý của cả chồng bạn và con bạn nếu bé trên 9 tuổi.
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi hiện nay ra sao?
Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
Có được nhận nuôi hai con nuôi cùng lúc hay không?
Việc nhận hai con nuôi cùng lúc không phải là việc bị cấm theo pháp luật. Do đó, nếu người nhận nuôi có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện nhận nuôi con nuôi thì có thể được nhận nuôi hai con nuôi cùng lúc.
Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý của ai?
Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể:
- Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi;
Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại;
Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;
Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
- Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
- Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Có được cấm đoán cha/mẹ đến thăm con không?
Tại Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có nêu về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Theo đó:
- Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Như vậy, người trực tiếp nuôi con và các thành viên trong gia đình không được phép cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong trường hợp mà cố tính ngăn cản việc thăm nom chăm sóc con thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.