0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650d3f1eedd40-Thêm-tiêu-đề--2-.jpg

CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG KHI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Bảo hiểm xã hội là một phần quan trọng của hệ thống bảo vệ xã hội, đảm bảo cuộc sống và quyền lợi của người lao động trong mọi tình huống, bao gồm cả khi họ phải đối mặt với tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua các chế độ bảo hiểm xã hội mà người lao động có thể hưởng khi gặp phải những khó khăn này và mức chi là bao nhiêu cho các khoản trợ cấp này.

1.Trợ cấp 01 lần 

Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp Người lao động được hưởng trợ cấp 01 lần, cụ thể như sau: 

- Trường hợp người lao động gặp suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%, họ sẽ được hưởng một khoản trợ cấp một lần.

- Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

  • Nếu khả năng lao động suy giảm 5%, người lao động sẽ được hưởng mức trợ cấp bằng năm lần mức lương cơ sở. Sau đó, với mỗi 1% suy giảm khả năng lao động thêm, họ sẽ được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
  • Ngoài mức trợ cấp quy định ở trên, người lao động còn có quyền được hưởng một khoản trợ cấp bổ sung, được tính dựa trên số năm họ đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đối với mỗi năm đóng vào quỹ trong khoảng thời gian một năm trở xuống, khoản trợ cấp này sẽ được tính bằng 0,5 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng xảy ra tai nạn lao động hoặc bị mắc bệnh nghề nghiệp. Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động trong tháng đầu tiên tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn sau đó trở lại làm việc, tiền lương của tháng đó sẽ là căn cứ tính khoản trợ cấp này.

Những quy định này giúp đảm bảo rằng người lao động gặp khó khăn sau tai nạn lao động hoặc khi mắc bệnh nghề nghiệp có được mức trợ cấp phù hợp để duy trì cuộc sống và sức khỏe của họ.

2. Trợ cấp hằng tháng 

Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp Người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng, cụ thể như sau: 

- Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên, họ sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

- Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

  • Nếu khả năng lao động suy giảm 31%, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp bằng 30% mức lương cơ sở. Sau đó, với mỗi 1% suy giảm khả năng lao động thêm, họ sẽ được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
  • Ngoài mức trợ cấp quy định ở trên, hằng tháng người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp bổ sung, được tính dựa trên số năm họ đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đối với mỗi năm đóng vào quỹ trong khoảng thời gian một năm trở xuống, khoản trợ cấp này sẽ được tính bằng 0,5% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng xảy ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động trong tháng đầu tiên tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn sau đó trở lại làm việc, tiền lương của tháng đó sẽ là căn cứ tính khoản trợ cấp này.

- Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ sẽ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014.

3. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình 

Người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp khi họ bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể sẽ được cấp tiền để mua các phương tiện hỗ trợ sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình. Số tiền này sẽ được xác định dựa trên tình trạng thương tật hoặc bệnh tật của họ, và theo chỉ định của cơ sở y tế chuyên khoa, bệnh viện chăm sóc sức khỏe người lao động, hoặc cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng. Điều này nhằm đảm bảo rằng họ được trợ cấp đầy đủ các thiết bị kỹ thuật cần thiết để hỗ trợ cuộc sống hàng ngày và phục hồi sức khỏe của mình. (Căn cứ theo Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).

4. Trợ cấp phục vụ

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và gặp phải những hậu quả nghiêm trọng như liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần sẽ được hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng bằng mức lương cơ sở, ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật An toàn và Vệ sinh lao động 2015. Điều này nhằm đảm bảo rằng họ có nguồn thu nhập ổn định để đối phó với các tình huống khó khăn sau những thương tổn và tổn thất nghiêm trọng này. (Căn cứ theo Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).

5. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, thân nhân của người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần, bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở vào tháng người lao động bị chết, và đồng thời được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 trong các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đang làm việc và bị chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
  • Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
  • Người lao động bị chết trong quá trình điều trị thương tật hoặc bệnh tật mà chưa được xác định mức suy giảm khả năng lao động.

Hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 của Điều 111 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Điều này nhằm đảm bảo sự hỗ trợ cho thân nhân của người lao động đã qua đời trong các tình huống tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

6. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

Căn cứ theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Người lao động sau khi đã được điều trị và thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đã được ổn định, nếu trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi, họ sẽ được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe. Thời kỳ nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe này kéo dài từ 5 đến 10 ngày cho mỗi lần bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

Trong trường hợp người lao động chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động từ Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc, họ vẫn sẽ được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe theo quy định tại khoản 2 của Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, miễn là Hội đồng giám định y khoa kết luận rằng mức suy giảm khả năng lao động của họ đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sẽ được quy định như sau:

  • Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
  • Tối đa 7 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%.
  • Tối đa 5 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

Người lao động được quy định tại khoản 1 sẽ được hưởng 01 ngày nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe, với mức trợ cấp bằng 30% của mức lương cơ sở.

7. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc

Điều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp và được sắp xếp công việc mới bởi người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 8 của Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, nếu cần đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp, họ sẽ được hỗ trợ về học phí.

Mức hỗ trợ này không vượt quá 50% của tổng mức học phí và không vượt quá mười lăm lần mức lương cơ sở. Mỗi người lao động có thể được hỗ trợ tối đa hai lần và chỉ được nhận hỗ trợ một lần trong một năm 

Kết luận

Qua những điểm cơ bản về mức trợ cấp, quyền lợi và hỗ trợ phục hồi sau thương tật, chúng ta đã nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống bảo hiểm xã hội trong việc bảo vệ và hỗ trợ người lao động trong các tình huống khẩn cấp. Việc hiểu rõ các chế độ này không chỉ giúp người lao động biết cách bảo vệ quyền lợi của mình mà còn giúp họ tham gia tích cực vào quá trình phục hồi sức khỏe và thích nghi với cuộc sống sau tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp. 

avatar
Nguyễn Phương Thảo
225 ngày trước
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG KHI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Bảo hiểm xã hội là một phần quan trọng của hệ thống bảo vệ xã hội, đảm bảo cuộc sống và quyền lợi của người lao động trong mọi tình huống, bao gồm cả khi họ phải đối mặt với tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua các chế độ bảo hiểm xã hội mà người lao động có thể hưởng khi gặp phải những khó khăn này và mức chi là bao nhiêu cho các khoản trợ cấp này.1.Trợ cấp 01 lần Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp Người lao động được hưởng trợ cấp 01 lần, cụ thể như sau: - Trường hợp người lao động gặp suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%, họ sẽ được hưởng một khoản trợ cấp một lần.- Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:Nếu khả năng lao động suy giảm 5%, người lao động sẽ được hưởng mức trợ cấp bằng năm lần mức lương cơ sở. Sau đó, với mỗi 1% suy giảm khả năng lao động thêm, họ sẽ được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.Ngoài mức trợ cấp quy định ở trên, người lao động còn có quyền được hưởng một khoản trợ cấp bổ sung, được tính dựa trên số năm họ đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đối với mỗi năm đóng vào quỹ trong khoảng thời gian một năm trở xuống, khoản trợ cấp này sẽ được tính bằng 0,5 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng xảy ra tai nạn lao động hoặc bị mắc bệnh nghề nghiệp. Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động trong tháng đầu tiên tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn sau đó trở lại làm việc, tiền lương của tháng đó sẽ là căn cứ tính khoản trợ cấp này.Những quy định này giúp đảm bảo rằng người lao động gặp khó khăn sau tai nạn lao động hoặc khi mắc bệnh nghề nghiệp có được mức trợ cấp phù hợp để duy trì cuộc sống và sức khỏe của họ.2. Trợ cấp hằng tháng Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp Người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng, cụ thể như sau: - Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên, họ sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.- Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:Nếu khả năng lao động suy giảm 31%, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp bằng 30% mức lương cơ sở. Sau đó, với mỗi 1% suy giảm khả năng lao động thêm, họ sẽ được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.Ngoài mức trợ cấp quy định ở trên, hằng tháng người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp bổ sung, được tính dựa trên số năm họ đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đối với mỗi năm đóng vào quỹ trong khoảng thời gian một năm trở xuống, khoản trợ cấp này sẽ được tính bằng 0,5% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng xảy ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động trong tháng đầu tiên tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn sau đó trở lại làm việc, tiền lương của tháng đó sẽ là căn cứ tính khoản trợ cấp này.- Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ sẽ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014.3. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình Người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp khi họ bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể sẽ được cấp tiền để mua các phương tiện hỗ trợ sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình. Số tiền này sẽ được xác định dựa trên tình trạng thương tật hoặc bệnh tật của họ, và theo chỉ định của cơ sở y tế chuyên khoa, bệnh viện chăm sóc sức khỏe người lao động, hoặc cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng. Điều này nhằm đảm bảo rằng họ được trợ cấp đầy đủ các thiết bị kỹ thuật cần thiết để hỗ trợ cuộc sống hàng ngày và phục hồi sức khỏe của mình. (Căn cứ theo Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).4. Trợ cấp phục vụNgười lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và gặp phải những hậu quả nghiêm trọng như liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần sẽ được hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng bằng mức lương cơ sở, ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật An toàn và Vệ sinh lao động 2015. Điều này nhằm đảm bảo rằng họ có nguồn thu nhập ổn định để đối phó với các tình huống khó khăn sau những thương tổn và tổn thất nghiêm trọng này. (Căn cứ theo Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).5. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpTheo Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, thân nhân của người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần, bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở vào tháng người lao động bị chết, và đồng thời được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 trong các trường hợp sau đây:Người lao động đang làm việc và bị chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.Người lao động bị chết trong quá trình điều trị thương tật hoặc bệnh tật mà chưa được xác định mức suy giảm khả năng lao động.Hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 của Điều 111 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Điều này nhằm đảm bảo sự hỗ trợ cho thân nhân của người lao động đã qua đời trong các tình huống tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.6. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tậtCăn cứ theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Người lao động sau khi đã được điều trị và thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đã được ổn định, nếu trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi, họ sẽ được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe. Thời kỳ nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe này kéo dài từ 5 đến 10 ngày cho mỗi lần bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.Trong trường hợp người lao động chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động từ Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc, họ vẫn sẽ được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe theo quy định tại khoản 2 của Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, miễn là Hội đồng giám định y khoa kết luận rằng mức suy giảm khả năng lao động của họ đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.Thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sẽ được quy định như sau:Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.Tối đa 7 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%.Tối đa 5 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.Người lao động được quy định tại khoản 1 sẽ được hưởng 01 ngày nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe, với mức trợ cấp bằng 30% của mức lương cơ sở.7. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việcĐiều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp và được sắp xếp công việc mới bởi người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 8 của Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, nếu cần đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp, họ sẽ được hỗ trợ về học phí.Mức hỗ trợ này không vượt quá 50% của tổng mức học phí và không vượt quá mười lăm lần mức lương cơ sở. Mỗi người lao động có thể được hỗ trợ tối đa hai lần và chỉ được nhận hỗ trợ một lần trong một năm Kết luậnQua những điểm cơ bản về mức trợ cấp, quyền lợi và hỗ trợ phục hồi sau thương tật, chúng ta đã nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống bảo hiểm xã hội trong việc bảo vệ và hỗ trợ người lao động trong các tình huống khẩn cấp. Việc hiểu rõ các chế độ này không chỉ giúp người lao động biết cách bảo vệ quyền lợi của mình mà còn giúp họ tham gia tích cực vào quá trình phục hồi sức khỏe và thích nghi với cuộc sống sau tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp.