0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
banner
avatar

Nguyễn Phương Thảo

Điểm thưởng: 200
Tìm kiếm công ty Luật/ Doanh nghiệp

Người theo dõi

0 người
Xem tất cả

Đang theo dõi

0 người
Xem tất cả
avatar
Nguyễn Phương Thảo
407 ngày trước
Bài viết
Điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
Khi một doanh nghiệp bảo hiểm muốn hoạt động trong lĩnh vực này, điều quan trọng đầu tiên mà họ phải thực hiện là đảm bảo rằng họ đáp ứng được các điều kiện về tài chính cần thiết để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Điều này không chỉ đảm bảo tính bền vững của doanh nghiệp mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng và sự ổn định của thị trường bảo hiểm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét các điều kiện về tài chính mà một doanh nghiệp bảo hiểm cần phải đáp ứng để có thể đạt được Giấy phép thành lập và hoạt động.1. Doanh nghiệp bảo hiểm là gì?Theo Khoản 17 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, doanh nghiệp bảo hiểm được xác định như sau: Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức, và hoạt động theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 và các luật khác có liên quan để thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, và nhượng tái bảo hiểm.Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các loại doanh nghiệp sau:Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.2. Điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểmDưới đây là các quy định về điều kiện tài chính mà một doanh nghiệp bảo hiểm cần phải tuân theo để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, theo khoản 1, Điều 11 Nghị định 46/2023/NĐ-CP:– Tổ chức góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên: Để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm, tổ chức góp vốn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 64, 65, 66 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và điều kiện về tài chính sau đây.– Điều kiện về vốn pháp định: Tổ chức góp vốn phải hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu. Vốn chủ sở hữu của tổ chức này phải trừ đi vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu và phải đảm bảo vốn tối thiểu lớn hơn hoặc bằng số vốn dự kiến góp vào doanh nghiệp bảo hiểm.– Điều kiện đối với tổ chức góp vốn là tổ chức tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán: Nếu tổ chức góp vốn là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, thì tổ chức này phải đảm bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính. Hơn nữa, nó phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp pháp luật không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản chấp thuận, tổ chức góp vốn phải có văn bản xác nhận việc này.– Điều kiện đối với tổ chức góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài: Đối với các tổ chức này, họ phải đảm bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính. Đồng thời, cơ quan có thẩm quyền của nước nơi các tổ chức này đóng trụ sở chính phải cho phép họ thành lập doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam. Nếu pháp luật của nước đó không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản chấp thuận, tổ chức góp vốn phải có văn bản xác nhận từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước đó.– Báo cáo tài chính kiểm toán: Doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, và báo cáo này phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.Những quy định về tài chính này là quan trọng để đảm bảo tính ổn định và đáng tin cậy của doanh nghiệp bảo hiểm trong lĩnh vực đầy thách thức này. Chúng giúp bảo vệ lợi ích của khách hàng và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam.3. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểmDưới đây là quy trình và thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, dựa trên Điều 16 Nghị định 46/2023/NĐ-CP:– Chuẩn bị hồ sơ: Tổ chức hoặc cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP.– Nộp hồ sơ: Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp tại Bộ Tài chính hoặc gửi qua đường bưu điện, bạn cũng có thể nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.– Kiểm tra hồ sơ: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu bạn bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ tối đa là 06 tháng kể từ ngày nhận thông báo. Trong trường hợp bạn không thực hiện bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đúng thời hạn, Bộ Tài chính có quyền từ chối xem xét cấp Giấy phép.– Thời gian bổ sung hồ sơ: Tổng thời gian để tổ chức hoặc cá nhân bổ sung, sửa đổi hồ sơ tối đa là 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính thông báo lần đầu. Nếu vượt quá thời hạn này mà bạn không hoàn thiện hồ sơ và tài liệu, Bộ Tài chính có quyền từ chối xem xét cấp Giấy phép.– Cấp Giấy phép: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính sẽ có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, hoặc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện và hồ sơ cấp Giấy phép theo quy định hoặc có hành vi gian lận, giả mạo các giấy tờ, tài liệu theo quy định.Kết luận Những quy định về tài chính và thủ tục này rất quan trọng để đảm bảo tính ổn định và đáng tin cậy của doanh nghiệp bảo hiểm trong lĩnh vực này, góp phần vào việc bảo vệ lợi ích của khách hàng và sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
407 ngày trước
Bài viết
Những điều cần biết về trái phiếu và điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng
Trái phiếu là một hình thức đầu tư chứng khoán phổ biến trên toàn cầu. Đầu tư vào trái phiếu được xem là một lựa chọn đầu tư an toàn và có độ thanh khoản cao hơn so với nhiều loại chứng khoán khác. Những nhà đầu tư chọn trái phiếu thường mong đợi thu nhập thụ động ổn định và kéo dài trong thời kỳ thị trường có thể trải qua biến động xấu.Tuy nhiên, tại Việt Nam, nhiều nhà đầu tư vẫn chưa quen thuộc hoặc chưa hiểu rõ về hình thức đầu tư này. Để hiểu rõ hơn về trái phiếu, bài viết sau đây sẽ đi vào chi tiết về định nghĩa, ưu điểm, nhược điểm, và điều kiện chào bán của trái phiếu.1. Trái phiếu là gì? Trái phiếu là một loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, được phát hành bởi các doanh nghiệp, và chúng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Điều này được quy định tại khoản 6, Điều 3 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP.Trái phiếu có thể được chia thành các loại khác nhau, được quy định tại Điều 3 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP, bao gồm:- Trái phiếu chuyển đổi: Đây là loại trái phiếu được phát hành bởi công ty cổ phần và có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính tổ chức phát hành theo các điều kiện và điều khoản được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.- Trái phiếu có bảo đảm: Được xem là trái phiếu được đảm bảo thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi và gốc khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba, theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.- Trái phiếu kèm chứng quyền: Loại trái phiếu này được phát hành bởi công ty cổ phần và kèm theo chứng quyền, cho phép người sở hữu chứng quyền có quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành theo các điều kiện và điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.2. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúngTheo quy định tại khoản 3 của Điều 15, Luật Chứng khoán 2019, và hướng dẫn tại khoản 2, Điều 19, Nghị định 155/2020/NĐ-CP, có các điều kiện cần tuân thủ để chào bán trái phiếu ra công chúng như sau:– Doanh nghiệp phát hành trái phiếu cần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên, tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.– Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không được có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán, và không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm.– Doanh nghiệp phải có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán, được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.– Tổ chức phát hành trái phiếu cần cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với nhà đầu tư, bao gồm điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, cũng như các điều kiện khác.– Doanh nghiệp cần có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.– Tổ chức phát hành trái phiếu không được nằm trong trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.– Tổ chức phát hành hoặc trái phiếu đăng ký chào bán phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau:Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong mỗi 12 tháng lớn hơn 500 tỷ đồng và lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (đối với tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.Tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tính đến thời điểm đăng ký chào bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (đối với tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.– Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán.– Tổ chức phát hành phải cam kết và thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.3. Ưu, nhược điểm của trái phiếuƯu điểm của việc đầu tư vào trái phiếu:– Lãi suất ổn định: Nhà đầu tư thường nhận được lãi suất cố định trên trái phiếu, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty phát hành.– Ưu tiên trong thanh toán: Trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu gặp khó khăn, trái phiếu được ưu tiên trả trước trước cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường khi công ty giải thể hoặc phá sản.– Miễn thuế thu nhập: Một số loại trái phiếu, như trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu chính quyền địa phương, thường được miễn thuế thu nhập.– Khả năng chuyển nhượng: Trái phiếu có thể được chuyển nhượng thông qua sàn giao dịch hoặc bán lại cho công ty phát hành nếu nhà đầu tư không còn quan tâm.Nhược điểm của việc đầu tư vào trái phiếu:– Thiếu quyền biểu quyết: Nhà đầu tư trái phiếu không có quyền tham gia vào quá trình quản lý hoặc quyết định của công ty phát hành.– Rủi ro trái phiếu vỡ nợ: Trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu không đủ khả năng chi trả công nợ, nhà đầu tư có thể mất một phần hoặc toàn bộ số tiền đầu tư vào trái phiếu.– Rủi ro mất giá khi bán lại: Nếu bạn bán trái phiếu vào thời điểm giá trái phiếu giảm hoặc gặp khó khăn trong việc bán trái phiếu vào cuối kỳ hạn, bạn có thể không thu được số tiền như bạn đã đầu tư ban đầu.Kết luận Tổng kết lại, đầu tư vào trái phiếu là một hình thức đầu tư chứng khoán phổ biến trên toàn cầu với nhiều ưu điểm và nhược điểm đáng xem xét. Trái phiếu được coi là lựa chọn đầu tư an toàn với lãi suất ổn định, ưu tiên trong thanh toán và khả năng chuyển nhượng. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần hiểu rằng trái phiếu không có quyền biểu quyết và có rủi ro về việc công ty phát hành trái phiếu không thể trả nợ. Ngoài ra, cũng cần tuân thủ các điều kiện và quy định về chào bán trái phiếu ra công chúng để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn của đầu tư. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến trái phiếu, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
407 ngày trước
Bài viết
Điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép hoạt động môi giới bảo hiểm
Để được cấp Giấy phép hoạt động môi giới bảo hiểm, điều kiện về tài chính là một trong những yếu tố quan trọng mà mọi cá nhân hoặc tổ chức muốn tham gia vào lĩnh vực môi giới bảo hiểm cần phải tìm hiểu rõ. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép hoạt động môi giới bảo hiểm qua bài viết sau.1. Hoạt động môi giới bảo hiểm là gì?Hoạt động môi giới bảo hiểm là một loại hoạt động quan trọng trong lĩnh vực bảo hiểm, và nó được định nghĩa như sau theo khoản 6 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022:“Hoạt động môi giới bảo hiểm là hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về loại hình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, chương trình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; các hoạt động liên quan đến việc đàm phán, thu xếp giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm".Tại Điều 44 và Điều 45 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định về nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm như sau:Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm:Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, và doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, và doanh nghiệp bảo hiểm.Thực hiện đàm phán, thu xếp giao kết các hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.Thực hiện các công việc khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.Những hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm:Ngăn cản bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục họ không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục họ giao kết hợp đồng bảo hiểm.Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh nước ngoài với các điều kiện và điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh nước ngoài khác, nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.Cung cấp cho khách hàng thông tin sai lệch hoặc không phù hợp.2. Điều kiện tài chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểmĐiều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 63  Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:- Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải có lịch sử hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.- Tổ chức tham gia góp vốn phải hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có yêu cầu về vốn pháp định, vốn điều lệ tối thiểu, hoặc vốn tối thiểu cần thiết. Các tổ chức này phải đảm bảo rằng vốn chủ sở hữu của họ, theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ, lớn hơn hoặc bằng mức vốn dự kiến góp.- Trường hợp tổ chức góp vốn là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Luật Chứng khoán 2019 thì các tổ chức này phải duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn về tài chính, và cần có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cho phép tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật.- Trường hợp các quy định pháp luật liên quan không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp phép, tổ chức góp vốn phải cung cấp văn bản chứng minh việc này.- Nếu tổ chức tham gia góp vốn là một tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và đã có công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm, tổ chức này phải đảm bảo rằng tổ chức thành lập không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có tổng tài sản không thấp hơn 2 triệu Đô la Mỹ vào năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.- Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên cần phải có báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán và có ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Còn tổ chức góp dưới 10% vốn điều lệ phải có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán và có ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.3. Điều kiện đối với tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểmĐể tham gia hoạt động đại lý bảo hiểm, các tổ chức cần tuân thủ các quy định tại khoản 2 của Điều 125 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, cùng với các điều kiện sau:- Đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài:Phải thành lập một bộ phận chuyên trách để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.Người đứng đầu bộ phận chuyên trách này phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và phải có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trong trường hợp không có bằng tốt nghiệp trong chuyên ngành bảo hiểm, người này cần có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên trong một chuyên ngành khác và chứng chỉ bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.Tại mỗi chi nhánh của tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm, phải có ít nhất 3 nhân viên được đào tạo và có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà tổ chức tín dụng đó làm đại lý. Tại mỗi phòng giao dịch của tổ chức tín dụng, cũng phải có ít nhất 1 nhân viên được đào tạo và có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà tổ chức tín dụng đó làm đại lý.Tổ chức phải có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, và kịp thời các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm khai thác qua tổ chức đại lý.Có quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng hoạt động đại lý bảo hiểm của nhân viên trong tổ chức đại lý. Quy trình này phải đảm bảo rằng nhân viên thực hiện hoạt động đại lý phải tuân thủ đúng nguyên tắc hoạt động đại lý, các nội dung được ủy quyền trong hợp đồng đại lý, và quy định của pháp luật liên quan.Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tham gia vào quá trình kiểm tra và giám sát chất lượng hoạt động đại lý của nhân viên trong tổ chức đại lý.Có quy trình xử lý vi phạm đối với các nhân viên trong tổ chức đại lý khi họ vi phạm quy định hoạt động đại lý.Tại mỗi chi nhánh và phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải có một quầy giao dịch riêng (hoặc bàn giao dịch riêng) để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm, tách biệt với khu vực giao dịch và hoạt động khác của tổ chức tín dụng.- Đối với các tổ chức khác hoạt động đại lý bảo hiểm:Tổ chức này phải có ít nhất 3 nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.Có quy trình giám sát và đảm bảo tuân thủ nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 đối với các nhân viên trong tổ chức thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.- Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải duy trì và tuân thủ các điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm trong suốt quá trình hoạt động. Trong trường hợp không đáp ứng một trong các điều kiện, tổ chức sẽ không được phép thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho đến khi đáp ứng đủ các yêu cầu và phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểmKết luận Những điều kiện và quy định về tài chính này không chỉ giúp bảo vệ khách hàng mà còn đóng góp vào sự ổn định và phát triển của thị trường bảo hiểm. Do đó, mọi tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động này cần nắm rõ và tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo tính minh bạch và uy tín trong ngành bảo hiểm. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến hoạt động môi giới bảo hiểm, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
407 ngày trước
Bài viết
Có Cần Thay Đổi Người Đại Diện Theo Pháp Luật Khi Bị Bắt Tạm Giam
Vai trò của người đại diện theo pháp luật trong một doanh nghiệp rất quan trọng, họ chịu trách nhiệm đại diện cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý và hành chính, cũng như trong việc giải quyết mọi vấn đề liên quan đến giấy tờ của công ty. Tuy nhiên, một vấn đề phức tạp xuất hiện khi người đại diện pháp luật của công ty đang chịu sự điều tra hoặc bị tạm giam. Điều này đặt ra câu hỏi liệu có cần thiết phải thay thế người đại diện trong những hoàn cảnh như vậy hay không. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.1. Người đại diện theo pháp luật là ai?Theo Khoản 1 Điều 12 Luật Doanh Nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp được hiểu là cá nhân có trách nhiệm đại diện và bảo vệ quyền lợi cũng như thực hiện nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ các giao dịch thương mại của doanh nghiệp đó.Người này có nhiệm vụ đại diện cho doanh nghiệp trong các vấn đề pháp lý và dân sự, hoạt động như nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ kiện, và tham gia vào các quy trình giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Tòa án. Hơn nữa, họ cũng thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo như pháp luật quy định.2. Quyền của Người Đại Diện khi bị tạm giamTheo quy định tại Điều 19 của Luật Thi hành tạm giữ tạm giam 2015, người đại diện của doanh nghiệp khi bị tạm giam phải tuân theo các quy định quản lý như sau:- Họ sẽ bị giám sát liên tục 24/7 tại cơ sở giam giữ, bao gồm việc canh gác, bảo vệ, quản lý, kiểm tra, và giám sát.- Người bị tạm giữ hoặc tạm giam phải ở trong các khu vực chỉ định, như buồng tạm giữ hoặc buồng tạm giam. Họ chỉ có thể rời khỏi những khu vực này khi có lệnh từ thủ trưởng cơ sở giam giữ để thực hiện các hoạt động được chỉ định theo Khoản 5 Điều 20 của cùng Luật này và theo nội quy cơ sở giam giữ.- Quyền tự do đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin, liên lạc, và tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người bị tạm giữ hoặc tạm giam sẽ bị hạn chế. Trong trường hợp cần thực hiện các giao dịch dân sự, họ phải làm việc thông qua người đại diện hợp pháp và cần có sự đồng ý từ cơ quan đang giải quyết vụ án.Như vậy, mặc dù có những hạn chế, người đại diện khi bị tạm giam vẫn có quyền được đại diện pháp lý và thực hiện các giao dịch cần thiết thông qua người đại diện hợp pháp, dưới sự giám sát của cơ quan đang thụ lý vụ án.3. Có thay đổi người đại diện theo pháp luật khi người đại diện đang bị tạm giam?Theo khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp ngoại lệ được nêu tại khoản 6 Điều 12, nếu doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật mà người này không có mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền, hoặc rơi vào các tình huống như:- Qua đời, mất tích, đang trong quá trình bị điều tra với trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang thực hiện hình phạt tù, hoặc đang trong cơ sở cai nghiện hoặc giáo dục bắt buộc.- Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, gặp vấn đề trong việc nhận thức hoặc kiểm soát hành vi, hoặc bị Tòa án ra lệnh cấm giữ chức vụ hoặc cấm thực hiện công việc cụ thể.Trong những trường hợp trên, chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp phải chủ động chỉ định một người khác đảm nhận vai trò là người đại diện theo pháp luật của công ty.Riêng đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, khi người đại diện theo pháp luật của công ty từ trạng thái hoạt động bình thường chuyển sang các tình trạng kể trên, thành viên còn lại trong công ty sẽ tự động trở thành người đại diện theo pháp luật, cho đến khi Hội đồng thành viên ra quyết định chỉ định người mới.Như vậy, việc thay đổi người đại diện theo pháp luật là cần thiết và được thực hiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện hiện tại không thể tiếp tục đảm nhận vai trò của mình.4. Trách nhiệm của Người Đại Diện theo pháp luậtTheo quy định tại Điều 13 của Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cụ thể như sau:- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, và tốt nhất có thể để bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.- Phải luôn trung thành với lợi ích của doanh nghiệp và không được lạm dụng địa vị, chức vụ của mình. Đặc biệt, họ không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, hoặc tài sản khác của doanh nghiệp để đạt lợi ích cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác.- Phải thông báo kịp thời, đầy đủ, và chính xác cho doanh nghiệp về việc mình, cùng với những người có liên quan, đang làm chủ hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho doanh nghiệp do vi phạm các trách nhiệm quy định như trên.Kết luận Như vậy, trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị cơ quan điều tra tạm giam để tham gia công tác điều tra, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị có quyền chọn người khác để thay thế và làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới về người đại diện theo pháp luật của công ty. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến thay đổi người đại diện theo pháp luật, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
407 ngày trước
Bài viết
Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là một cơ chế quan trọng, giúp hỗ trợ người lao động trong những giai đoạn khó khăn khi họ mất việc làm. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của quỹ bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định mức đóng cũng như hiểu rõ nguồn hình thành của quỹ này là vô cùng quan trọng. Bài viết sau đây sẽ phân tích và giải đáp những thắc mắc liên quan đến mức đóng và nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn sâu rộng và đầy đủ hơn về vấn đề này.Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một giải pháp hỗ trợ quan trọng, giúp giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho người lao động.Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ giúp bù lại một phần thu nhập cho những người mất việc, đồng thời hỗ trợ họ trong việc đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội làm việc mới, dựa trên việc đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).Nhờ vào sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhiều người lao động đã tìm ra cách giải quyết vấn đề việc làm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường lao động và đóng góp vào sự ổn định và phát triển của xã hội.Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được xác định như nào?Mức đóng góp và trách nhiệm trong việc đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) được quy định cụ thể theo Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm năm 2013. Theo đó:- Mỗi người lao động cần đóng 1% từ tiền lương hàng tháng của mình.- Người sử dụng lao động cũng phải đóng 1% từ quỹ lương hàng tháng dành cho nhân viên đang tham gia BHTN.- Nhà nước cam kết hỗ trợ thêm tối đa 1% từ quỹ lương hàng tháng cho việc đóng góp BHTN, với ngân sách được đảm bảo bởi chính phủ trung ương.Tổng cộng, mức đóng góp vào Quỹ BHTN là 3%, với 1% từ người lao động, 1% từ người sử dụng lao động, và 1% từ sự hỗ trợ của nhà nước.Quỹ BHTN hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:- Đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ từ nhà nước.- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư của Quỹ BHTN.- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền lãi từ việc trễ hạn đóng góp BHTN và các khoản thu hợp pháp khác.Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích sau:- Thanh toán trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ đào tạo, cập nhật kỹ năng nghề nghiệp để giữ việc làm cho người lao động.- Hỗ trợ học nghề.- Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.- Chi trả bảo hiểm y tế cho người nhận trợ cấp thất nghiệp.- Chi phí quản lý BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.- Đầu tư để bảo toàn và phát triển Quỹ.Phương thức đóng tiền vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp?Cách thức đóng góp vào Quỹ Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) diễn ra hàng tháng theo các quy định sau:- Người sử dụng lao động cần đóng góp vào BHTN theo tỷ lệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 57 của Luật Việc làm 2013. Họ cũng cần trích một phần từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 của cùng một luật, để đóng góp vào Quỹ BHTN.- Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Quỹ BHTN tuân theo nguyên tắc đảm bảo số dư quỹ hàng năm ít nhất bằng hai lần tổng chi cho các chế độ BHTN và chi phí quản lý của năm trước. Tuy nhiên, mức hỗ trợ không vượt quá 1% quỹ lương hàng tháng dành cho BHTN của những người đang tham gia. Cách thức chuyển kinh phí như sau:Vào quý IV mỗi năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ dựa trên dự toán thu-chi BHTN được phê duyệt để xác định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN của năm trước, tuân theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Số kinh phí này sẽ được gửi đến Bộ Tài chính để chuyển vào Quỹ BHTN một lần.Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo quyết toán từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và quyết định kinh phí hỗ trợ cho Quỹ BHTN năm trước. Nếu kinh phí mà Bộ Tài chính đã cấp nhiều hơn số tiền cần hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lại phần chênh lệch cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, nếu số tiền cấp ít hơn, Bộ Tài chính sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền để phê duyệt kinh phí hỗ trợ bổ sung trong năm tiếp theo.Kinh phí hỗ trợ Quỹ BHTN đều được bảo đảm bởi ngân sách trung ương, từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết định.Kết luận Mức đóng góp phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quỹ có đủ kinh phí hoạt động và cùng lúc đó, không tạo áp lực tài chính quá lớn lên người lao động và người sử dụng lao động. Ngoài ra, việc hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau cần được quản lý chặt chẽ và minh bạch, điều này đòi hỏi sự phối hợp mật thiết giữa các cơ quan quản lý, người sử dụng lao động, và người lao động. Một hiểu biết đầy đủ và chi tiết về các khía cạnh này sẽ giúp người lao động cảm thấy an tâm hơn với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy sự tham gia tích cực và từ đó góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
407 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc theo luật lao động
Trợ cấp thôi việc được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi kết thúc hợp đồng lao động, áp dụng cho các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. Điều này chỉ áp dụng cho những người lao động đã có thời gian làm việc ít nhất 12 tháng cho người tuyển dụng lao động. Vậy cách tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.Các điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc Theo Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho những người lao động đã làm việc liên tục từ 12 tháng trở lên trong các tình huống sau:- Hết hạn hợp đồng lao động đã ký giữa người lao động và người sử dụng lao động.- Công việc đã hoàn thành đúng như trong hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên.- Cả người sử dụng lao động và người lao động đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động.- Người lao động bị kết án tù, tử hình, hoặc bị cấm từ công việc đã ghi trong hợp đồng lao động theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án.- Trường hợp người lao động chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc được xác nhận đã chết.- Trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, hoặc qua đời; hoặc người sử dụng lao động là tổ chức chấm dứt hoạt động, không có người đại diện theo pháp luật, hoặc không có người được uỷ quyền thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo pháp luật.- Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương theo các quy định của Bộ luật lao động.Như vậy, người lao động có quyền nhận trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ các điều kiện đã được quy định trong các tình huống trên.Cách tính trợ cấp thôi việcTheo Điều 46 Bộ Luật lao động 2019 và các quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau:1. Theo quy định của Điều 34 trong Bộ luật, nếu hợp đồng lao động giữa bên lao động và bên sử dụng lao động kết thúc theo các khoản từ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 thì bên sử dụng lao động cần phải trả trợ cấp cho những nhân viên đã công tác từ ít nhất 12 tháng trở lên. Tuy nhiên, những người đủ điều kiện nhận lương theo quy định của bảo hiểm xã hội hoặc những người tự ý nghỉ việc mà không có lý do hợp lý trong ít nhất 05 ngày làm việc liên tiếp sẽ không được hưởng quyền lợi này. Dựa trên điều này, mỗi năm công tác sẽ được hưởng trợ cấp tương đương nửa tháng lương.Trợ cấp thôi việc được tính = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.2. Để xác định thời gian làm việc cho việc tính trợ cấp thôi việc, cần tính tổng cộng thời gian mà người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, từ tổng thời gian này, cần trừ đi những khoảng thời gian mà người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng như thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm từ người sử dụng lao động.Cụ thể:– Thời gian làm việc thực tế được xác định bao gồm: Tất cả thời gian người lao động đã làm cho công ty; thời gian công ty cử đi học; các khoảng thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định pháp luật; thời gian nghỉ để điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời gian nghỉ theo nghĩa vụ công dân mà công ty vẫn trả lương; các trường hợp ngừng việc không phải do lỗi cá nhân; các kỳ nghỉ hàng tuần; các kỳ nghỉ được hưởng toàn bộ lương; thời gian tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị đình chỉ công việc.– Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gồm: Khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và các trường hợp không cần đóng bảo hiểm nhưng công ty đã thanh toán khoản tiền tương đương mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng lương.– Thời gian làm việc để xác định trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (12 tháng đầy đủ).Nếu thời gian tính trợ cấp có các tháng không đủ, thì thời gian dưới hoặc bằng 6 tháng sẽ được tính là nửa năm, còn thời gian trên 6 tháng sẽ được tính là một năm làm việc.3. Lương cơ sở dùng để tính trợ cấp thôi việc chính là mức lương trung bình trong 06 tháng liên tiếp theo hợp đồng lao động trước thời điểm người lao động nghỉ việc.– Đối với trường hợp người lao động ký kết nhiều hợp đồng lao động liên tiếp với người sử dụng lao động, theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ Luật lao động, thì mức lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ là lương bình quân của 06 tháng liên tục theo hợp đồng trước khi kết thúc hợp đồng lao động cuối cùng. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động cuối cùng không còn hiệu lực do vi phạm các quy định về mức lương tối thiểu vùng theo quyết định của Chính phủ hoặc mức lương được ghi trong thỏa ước lao động tập thể, thì mức lương dùng để tính trợ cấp thôi việc sẽ do cả hai bên thương lượng. Điều này đồng nghĩa với việc mức lương này không thể thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương được ghi trong thỏa ước lao động tập thể.Như vậy, trợ cấp thôi việc được xác định dựa trên thời gian làm việc hợp lệ và lương cơ bản của người lao động, theo các tiêu chí và điều kiện cụ thể từ pháp luật hiện hành.Kết luận Trợ cấp thôi việc là quyền lợi mà người lao động được hưởng khi kết thúc hợp đồng lao động, dựa trên các quy định cụ thể của pháp luật. Để được hưởng trợ cấp này, người lao động cần phải có thời gian làm việc ít nhất là 12 tháng và thỏa mãn một trong các điều kiện theo Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019. Trợ cấp thôi việc được tính dựa trên thời gian làm việc hợp lệ và mức lương bình quân của người lao động trong 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Quy trình này đảm bảo rằng quyền lợi của người lao động được bảo vệ, đồng thời khuyến khích sự ổn định và cam kết trong môi trường làm việc. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến trợ cấp thôi việc, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
409 ngày trước
Bài viết
Hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài gặp khó khăn trong việc đăng ký văn phòng đại diện ở tỉnh khác và bị từ chối nhiều lần, phải giải quyết như thế nào? Bài viết sau đây sẽ chia sẻ những thông tin về vấn đề này.Hướng Dẫn Thủ Tục Đăng Ký Hoạt Động Chi Nhánh và Văn Phòng Đại DiệnMở rộng hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện là một bước quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thủ tục đăng ký hoạt động cho các đơn vị này thường đòi hỏi sự hiểu biết về quy định và quy trình của pháp luật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về các thủ tục và hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký hoạt động chi nhánh và văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 01/2023/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:1. Hồ Sơ Đăng Ký:Thông báo thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, được ký bởi người đại diện theo quy định của doanh nghiệp.Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với các loại công ty quy định, hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.2. Thông Báo Lập Địa Điểm Kinh Doanh:Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.Trong thời hạn 10 ngày từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp cần gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh.Thông báo lập địa điểm kinh doanh cần được ký bởi người đại diện theo quy định của doanh nghiệp trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.3. Cấp Giấy Chứng Nhận:Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, và cập nhật thông tin địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Trong trường hợp doanh nghiệp cần đăng ký địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cũng cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp.Nếu hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho doanh nghiệp về các điểm cần sửa đổi và bổ sung.Lưu ý rằng việc thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện ở nước ngoài cũng phải tuân theo quy định của pháp luật của quốc gia đó. Trong thời hạn 30 ngày từ ngày lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện chính thức, doanh nghiệp cần thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trụ sở chính của mình và kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật thông tin về chi nhánh và văn phòng đại diện trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.Cơ Quan Tiếp Nhận và Xử Lý Hồ Sơ Đăng Ký Doanh NghiệpĐiều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý hồ sơ doanh nghiệp như sau: 1. Nơi Nộp Hồ Sơ:Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này phải nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.2. Tiếp Nhận Hồ Sơ:Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sẽ được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này.Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.3. Biên Nhận Hồ Sơ:Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.4. Xử Lý Hồ Sơ:Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ nhập đầy đủ và chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.5. Dừng Thực Hiện Thủ Tục Đăng Ký:Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ.Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.6. Thời Hạn Cấp Giấy Chứng Nhận:Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.Kết luận Việc mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện là một bước quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quy trình đăng ký hoạt động cho các đơn vị này đòi hỏi sự hiểu biết về quy định và quy trình của pháp luật. Trong bài viết này, chúng tôi đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về các thủ tục và hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký hoạt động chi nhánh và văn phòng đại diện theo quy định của Nghị định 01/2023/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
411 ngày trước
Bài viết
Các quy định liên quan đến người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng và có trách nhiệm lớn đối với hoạt động và quản lý của tổ chức. Quy định về người đại diện này là một phần thiết yếu trong việc xây dựng và vận hành một doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những quy định cơ bản liên quan đến người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cũng như vai trò và trách nhiệm của họ trong quản lý và thực hiện các hoạt động kinh doanh.Đại diện theo pháp luật của pháp nhân là ai?Về vấn đề người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, Điều 137 Bộ luật Dân sự 2015 đã đề ra một số quy định cụ thể. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể bao gồm:– Người được chỉ định theo điều lệ: Điều lệ của pháp nhân có thể quy định người đại diện theo pháp luật cụ thể và giao trách nhiệm cho họ.– Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật: Một số trường hợp đòi hỏi pháp luật quy định rõ người nào được ủy quyền hoặc có thẩm quyền để đại diện cho pháp nhân.– Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án: Trong quá trình tố tụng hoặc các trường hợp phát sinh tranh chấp pháp lý, Tòa án có thể chỉ định một người đại diện để đại diện cho pháp nhân trong quá trình xử lý vụ án.Cần lưu ý rằng một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện này có quyền và trách nhiệm đại diện cho pháp nhân theo những quy định cụ thể được quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật Dân sự 2015. Điều này đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong quản lý và hoạt động kinh doanh của pháp nhân.Quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệpVề vấn đề người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,  Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 đã đưa ra các quy định chi tiết:– Định nghĩa người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được xác định là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Họ đại diện cho doanh nghiệp trong việc yêu cầu giải quyết các vấn đề dân sự, tham gia trong các vụ án, và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.– Số lượng và chức danh người đại diện theo pháp luật: Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ của công ty cụ thể quy định số lượng người đại diện, chức danh quản lý, và quyền, nghĩa vụ của họ. Nếu số lượng người đại diện nhiều hơn một, thì điều lệ cụ thể sẽ quy định rõ quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp không có quy định cụ thể trong điều lệ của công ty, thì tất cả người đại diện theo pháp luật đều có đầy đủ thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp trước bên thứ ba. Tất cả các người đại diện theo pháp luật đều phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp, theo quy định của pháp luật về dân sự và các quy định liên quan khác.– Yêu cầu về cư trú tại Việt Nam: Doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam, người này khi xuất cảnh phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác có cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trong tình huống này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.Trong trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác được cấp, thì việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ tuân theo các quy định sau đây:– Đối với doanh nghiệp tư nhân: Người được ủy quyền sẽ tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp.– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh: Người được ủy quyền sẽ tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.Trong tình huống này, việc tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật được xem xét và quyết định bởi người được ủy quyền, và sẽ tiếp tục cho đến khi có sự trở lại của người đại diện theo pháp luật chính thức hoặc có quyết định chính thức từ chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý của doanh nghiệp.– Ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hoặc trong trường hợp người đại diện này chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới từ Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.Tòa án và cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệpTheo quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có những trách nhiệm cụ thể sau đây:– Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.– Phải duy trì sự trung thành đối với lợi ích của doanh nghiệp, không được lạm dụng địa vị, chức vụ của mình để đạt lợi ích cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác. Đồng thời, không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp cho mục đích tư lợi cá nhân hoặc lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.– Cần thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho doanh nghiệp về bất kỳ mối quan hệ, doanh nghiệp nào mà họ, hoặc người liên quan đến họ, làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.Điều này đồng nghĩa với việc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vi phạm các trách nhiệm này, người đại diện sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với mọi thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Kết luậnNgười đại diện theo pháp luật của pháp nhân và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức này. Luật Doanh nghiệp và Luật Dân sự đã quy định rõ ràng về việc chỉ định, ủy quyền, và trách nhiệm của người đại diện này. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật được đặt ra để đảm bảo rằng họ hoạt động với trung thực và trung thành với lợi ích của doanh nghiệp, và nếu vi phạm, họ sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết. 
avatar
Nguyễn Phương Thảo
411 ngày trước
Bài viết
Trách nhiệm của doanh nghiệp khi xảy ra tai nạn lao động
Trong môi trường làm việc, tai nạn lao động là một rủi ro không thể tránh khỏi hoàn toàn. Đối với doanh nghiệp, việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho nhân viên là một trách nhiệm hàng đầu. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể ngăn chặn hoàn toàn các tai nạn lao động. Vì vậy, việc quản lý và đối phó với những tình huống này đòi hỏi sự chú ý và sẵn sàng của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về trách nhiệm của doanh nghiệp khi có xảy ra tai nạn lao động. 1. Trách nhiệm điều tra tai nạn lao động Trách nhiệm điều tra tai nạn lao động là một khía cạnh quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động. Căn cứ vào Điều 35 Luật an toàn lao động 2015, trách nhiệm điều tra tai nạn lao động được quy định cụ thể như sau:– Trách nhiệm của Người Sử Dụng Lao Động (NSDLĐ): NSDLĐ phải thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động tại cơ sở để tiến hành điều tra các tai nạn lao động làm bị thương nhẹ hoặc làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của họ. Đoàn điều tra tại cơ sở bao gồm Trưởng đoàn là người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản và các thành viên là đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.– Trường hợp tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động không theo hợp đồng lao động: Trong tình huống này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.– Trách nhiệm của Cơ Quan Quản Lý Nhà Nước Về Lao Động Cấp Tỉnh: Cơ quan này phải thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh để tiến hành điều tra các tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên, bao gồm cả những trường hợp người lao động không theo hợp đồng lao động. Đoàn điều tra tại cấp tỉnh bao gồm đại diện của Thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Sở Y tế, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và một số thành viên khác.– Trách nhiệm của Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trung ương: Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội hoặc cơ quan có thẩm quyền tương tự có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để tiến hành điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc phức tạp. Đoàn điều tra cấp trung ương bao gồm đại diện của Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội, Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số thành viên khác.Như vậy, chỉ khi có tai nạn lao động làm bị thương nhẹ hoặc làm bị thương nặng một người lao động, doanh nghiệp mới phải thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động. Các trường hợp nghiêm trọng hơn sẽ do các cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành điều tra.Trách nhiệm chi trả các khoản chi phí của người sử dụng lao động khi có tai nạn lao độngTrách nhiệm chi trả các khoản chi phí của doanh nghiệp khi có tai nạn lao động là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Căn cứ vào Điều 38 Luật an toàn và vệ sinh lao động 2015, các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả khi xảy ra tai nạn lao động bao gồm:– Sơ cứu và cấp cứu: Người sử dụng lao động phải tổ chức kịp thời sơ cứu và cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động. Họ cũng phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp.– Chi phí y tế: Người sử dụng lao động phải thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp. Điều này bao gồm cả việc thanh toán phần chi phí đồng chi trả và các chi phí không nằm trong danh mục được bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế.– Trả tiền lương: Doanh nghiệp phải trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian họ nghỉ việc để điều trị và phục hồi chức năng lao động.– Bồi thường: Doanh nghiệp phải bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của họ gây ra, cũng như cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp. Mức bồi thường phụ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động và tính chất của vụ tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp.Mức bồi thường được quy định như sau:Mức bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu khả năng lao động bị suy giảm từ 5% đến 10%. Sau đó, mỗi 1% suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương.Mức bồi thường ít nhất là 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc đối với thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.– Trợ cấp: Đối với người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của họ gây ra, doanh nghiệp phải trả một khoản trợ cấp ít nhất bằng 40% mức quy định cho tai nạn không do lỗi của người lao động với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.– Giám định y khoa: Doanh nghiệp phải giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để được giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, điều trị, điều dưỡng, và phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật.– Hồ sơ và bảo hiểm: Doanh nghiệp phải lập hồ sơ để hưởng các chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.Như vậy, đối với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, doanh nghiệp không chỉ phải tiến hành điều tra tai nạn mà còn có trách nhiệm sơ cứu, thanh toán chi phí điều trị, thanh toán lương, trả khoản bồi thường hoặc trợ cấp, và thực hiện các quy định liên quan đến giám định y khoa và hồ sơ bảo hiểm. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động bị tai nạn lao động được bảo vệ và được đối xử công bằng.Kết luận Việc tuân thủ và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong trường hợp tai nạn lao động là một phần quan trọng của người sử dụng lao động và đóng góp vào sự phát triển bền vững của tổ chức. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp khi xảy ra tai nạn lao động, bạn có thể truy cập Thủ tục pháp luật để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.  
Xem thêm