Thủ tục đăng ký lại xe máy không chính chủ
Quyết định chọn mua xe máy cũ và tiến hành việc sang tên xe máy không chính chủ đã trở nên phổ biến đối với người dân Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay, có nhiều thay đổi trong quy định liên quan đến các thủ tục sang tên xe máy cũ không chính chủ. Do đó, chủ sở hữu phương tiện cần phải cập nhật và nắm rõ các quy định và luật pháp hiện hành trước khi đưa ra quyết định về việc sang tên xe máy cũ không chính chủ.
1. Định nghĩa xe máy không chính chủ
Theo quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 của Điều 30 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, "xe không chính chủ" được xác định là tình trạng mà chủ sở hữu của phương tiện không thực hiện các thủ tục cần thiết để đăng ký sang tên xe khi mua, nhận cho, tặng, chuyển nhượng, hoặc thừa kế xe.
Tuy nhiên, cần phải phân biệt rõ ràng giữa việc không thực hiện các thủ tục đăng ký khi sở hữu xe mới (mua, nhận cho, tặng, chuyển nhượng, hoặc thừa kế) và việc sử dụng xe của người khác mà không liên quan đến việc sở hữu chính thức của xe.
2. Hồ sơ đăng ký lại xe máy không chính chủ
Hồ sơ đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Giấy tờ cá nhân hoặc tổ chức chủ xe, tùy theo đối tượng đăng ký:
- Với người Việt Nam: Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
- Với lực lượng vũ trang: Chứng minh công an nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
- Chủ xe là người nước ngoài: Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam, cần thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn hạn.
- Chủ xe là tổ chức: Chủ xe là tổ chức: Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập nếu chưa có tài khoản định danh điện tử.
- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
- Chứng từ lệ phí trước bạ.
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Ngoài ra, tùy từng đối tượng đăng ký đặc biệt, có thể đòi hỏi cung cấp thêm một số giấy tờ đặc thù. Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe cần xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
3. Thủ tục đăng ký lại xe máy không chính chủ
Việc thực hiện thủ tục sang tên xe không chính chủ, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, được quy định chi tiết trong Điều 15 của Thông tư 24/2023/TT-BCA và bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Thực hiện thủ tục thu hồi
Chủ xe cần thực hiện các thủ tục sau:
- Kê khai thông tin trên cổng dịch vụ công, bao gồm giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe.
- Chuẩn bị hồ sơ thu hồi biển số xe, gồm:
- Giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe.
- Giấy tờ liên quan của chủ xe theo quy định tại Điều 10 của Thông tư.
- 02 bản chà số máy và số khung xe.
- Chứng nhận đăng ký xe.
- Biển số xe.
- Lưu ý: Trong trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không cần nộp lại biển số xe, trừ khi xe đã đăng ký với biển số 3 hoặc 4 số, thì phải nộp lại biển số 3 hoặc 4 số đó. Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe, cần ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe.
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (ngoại trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Sau khi kiểm tra hồ sơ và xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe theo quy định. Một bản trả lại chủ xe và một bản lưu hồ sơ xe. Đối với trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe, sẽ thực hiện xác minh theo quy định.
Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên và di chuyển xe
Tổ chức hoặc cá nhân nhận quyền sở hữu xe hoặc chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) cần thực hiện các thủ tục sau:
- Kê khai thông tin trên giấy khai đăng ký xe, đưa xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ.
- Sau khi kiểm tra hồ sơ và xe, đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp biển số xe.
- Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.
Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe có thể được nhận tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Đối với trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ, biển số định danh (gồm 05 số) sẽ được giữ nguyên, trừ khi biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số, thì sẽ được đổi sang biển số định danh theo quy định trong Thông tư này.
4. Một số câu hỏi liên quan
1. Đăng ký sang tên xe máy không chính chủ online
Trả lời: Đăng ký sang tên xe máy không chính chủ online được thực hiện tại http://www.csgt.vn
2. Sang tên xe máy không chính chủ ở đâu?
Trả lời: Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ có thể được thực hiện tại các cơ quan sau:
1. Cục CSGT đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2. Phòng CSGT đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1):
- a) Xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở;
- b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;
- c) Xe ô tô; xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2).
4. Công an xã, phường, thị trấn đăng ký xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) như sau:
- a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
- b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng CSGT, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.