Ai có thẩm quyền chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng?
Trong lĩnh vực pháp luật và thủ tục tài chính, việc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng là một phần quan trọng để đảm bảo sự hợp pháp và an toàn trong hoạt động của họ. Bài viết này sẽ điểm qua những nguyên tắc quan trọng mà các tổ chức tín dụng cần tuân thủ khi lập và gửi hồ sơ này theo quy định của pháp luật, đặc biệt là dưới tác động của Thông tư 22/2018/TT-NHNN và sự sửa đổi của Thông tư 13/2020/TT-NHNN.
I. Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 22/2018/TT-NHNN, được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 13/2020/TT-NHNN, có quy định về nguyên tắc lập và gửi hồ sơ như sau:
“Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được lập theo nguyên tắc sau:
a) Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt;
b) Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật;
c) Các bản sao hồ sơ, tài liệu của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm phải là bản sao từ sổ gốc hoặc là bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật;
d) Các văn bản do nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm tự lập phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự:
a) Đối với tổ chức tín dụng: Văn bản do người đại diện theo pháp luật ký. Trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức tín dụng khuyết người đại diện theo pháp luật, văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng là văn bản của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên ký. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản trị khác, thành viên Hội đồng thành viên khác ký thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật và hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Văn bản do Tổng giám đốc (Giám đốc) ký. Trường hợp Tổng giám đốc (Giám đốc) ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký văn bản đề nghị.
…”
Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng phải lập theo nguyên tắc sau:
- Ngôn Ngữ và Hợp Pháp Hóa Lãnh Sự:
Hồ sơ phải được viết bằng tiếng Việt. Trong trường hợp văn bản này do cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, nó phải trải qua quá trình hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (ngoại trừ những tình huống được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự), và sau đó được dịch ra tiếng Việt.
- Công Chứng hoặc Chứng Thực Chữ Ký:
Mọi bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
- Bản Sao từ Sổ Gốc hoặc Chứng Thực từ Bản Chính:
Tất cả các bản sao hồ sơ và tài liệu liên quan đến nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm phải là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao đã được chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật.
- Chứng Thực Chữ Ký cho Văn Bản:
Các văn bản do nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm tự lập phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
II. Thời hạn hiệu lực văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 22/2018/TT-NHNN, thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự như sau:
“Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự
Văn bản của Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký. Quá thời hạn này, việc bầu, bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hoàn thành thì văn bản của Ngân hàng Nhà nước chấp thuận dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đương nhiên hết hiệu lực.
Theo quy định trên, văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng có thời hạn hiệu lực là 06 tháng tính từ ngày ký. Nếu việc bầu, bổ nhiệm nhân sự trong tổ chức tín dụng không hoàn thành trong khoảng thời gian này, thì văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng sẽ tự động hết hiệu lực.
III. Ai có thẩm quyền chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2018/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 13/2019/TT-NHNN, có quy định về thẩm quyền chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
“Thẩm quyền chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở trên địa bàn, thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.”
Như vậy, theo quy định trên thì việc xem xét, chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng thuộc về thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Kết luận
Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự trong tổ chức tín dụng là một phần quan trọng trong quá trình hoạt động của họ. Các tổ chức này cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc và quy định của pháp luật, đặc biệt là Thông tư 22/2018/TT-NHNN và sự sửa đổi của Thông tư 13/2020/TT-NHNN để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong việc bổ nhiệm nhân sự quan trọng của họ.