0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650da20ed2570-220.jpg

Tạm Giữ Phương Tiện Theo Thủ Tục Hành Chính Quy định và Thủ tục Cụ thể

Trong hệ thống xử lý vi phạm hành chính, tạm giữ phương tiện là một biện pháp quan trọng để đảm bảo tuân thủ luật pháp và thi hành quyết định xử phạt. Quy định và thủ tục liên quan đến tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ một cách chặt chẽ từ phía cảnh sát và các cơ quan chức năng. 

Bài viết này sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan về quy định và quy trình cụ thể liên quan đến việc tạm giữ phương tiện theo thủ tục hành chính, nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình này.

Tạm Giữ Phương Tiện Theo Thủ Tục Hành Chính

Theo Điều 125 của Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính 2012 (Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020), việc tạm giữ phương tiện theo thủ tục hành chính chỉ được thực hiện trong các trường hợp cụ thể sau đây:

  • Để xác minh tình tiết, nếu không tạm giữ, sẽ không có căn cứ để ra quyết định xử phạt. Trong trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính, xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt sẽ áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
  • Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
  • Để đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.

Việc tạm giữ tang vật, phương tiện này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết để quyết định xử phạt hoặc hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt đã được thi hành.

Trường hợp người vi phạm bị nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu, người vi phạm được trả lại tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.

Thẩm Quyền Ra Quyết Định Phương Tiện 

Theo quy định tại khoản 3 của Điều 125 của Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này, đồng thời có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 

Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật hoặc phương tiện vi phạm hành chính.

Theo quy định tại Điều 38 của Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính hiện hành, các chủ thể sau đây có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phương tiện:

  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Trình Tự Thực Hiện Quy Trình Tạm Giữ Phương Tiện

Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, khi một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc. Lúc này, biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 của Điều này sẽ được lập.

Bước 2: Trong thời hạn 24 giờ, tính từ thời điểm lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo cho người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ. Đồng thời, quyết định tạm giữ phải được trình cho người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm, cung cấp 01 bản sao.

  • Trường Hợp Không Tạm Giữ: Nếu không ra quyết định tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm sẽ nhận lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
  • Đối Với Hàng Hóa Dễ Hư Hỏng: Nếu tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng, người tạm giữ phải báo cáo ngay cho thủ trưởng cấp trên để xử lý. Nếu hàng hóa hư hỏng hoặc thất thoát do tạm giữ, người tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
  • Trách Nhiệm Bảo Quản: Người lập biên bản tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo, hư hỏng, mất linh kiện hoặc thay thế, người ra quyết định tạm giữ sẽ chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong, và việc này phải thực hiện trước mặt người vi phạm. Nếu người vi phạm không có mặt, việc niêm phong phải thực hiện trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, hoặc đại diện chính quyền cấp xã. Đồng thời, biên bản tạm giữ và quyết định tạm giữ cần được giao cho người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm một bản sao.

Lưu Ý: Khi thực hiện việc tạm giữ, người lập biên bản và người có thẩm quyền tạm giữ phải niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp động vật, thực vật sống hoặc hàng hóa dễ hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật.

Trên cơ sở biên bản tạm giữ, quyết định tạm giữ và thực hiện các quy trình trên, việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật để đảm bảo tuân thủ luật pháp và thi hành quyết định xử phạt.

Thời Hạn Tạm Giữ Phương Tiện

Thời hạn tạm giữ phương tiện không được vượt quá 07 ngày làm việc, bắt đầu tính từ ngày tạm giữ. Trường hợp vụ việc cần chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, thời hạn tạm giữ không được vượt quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

Kéo Dài Thời Hạn Tạm Giữ:

  • Thời hạn tạm giữ có thể kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 66 của Luật này, nhưng không quá 01 tháng, tính từ ngày tạm giữ.
  • Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 của Điều 66 của Luật này, thời hạn tạm giữ có thể tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, tính từ ngày tạm giữ.

Tính Thời Hạn Tạm Giữ:

  • Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm thực tế tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ.

Liên Quan Đến Quyết Định Xử Phạt:

  • Thời hạn tạm giữ không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.

Quyết Định Tạm Giữ:

Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ và có quyền kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi cần thiết.

Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề cần thể hiện rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trường hợp không có chữ ký của người vi phạm thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến. Biên bản phải được lập thành 02 bản, giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.

Nếu tổ chức hoặc cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện vi phạm hành chính, việc giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể được thực hiện.

Câu hỏi liên quan

1. Theo Luật xử lý vi phạm hành chính, quy định nào liên quan đến tạm giữ phương tiện giao thông?

Luật xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi năm 2020) quy định về việc tạm giữ phương tiện giao thông trong trường hợp vi phạm giao thông cụ thể. Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trong các khoản điều quy định trong Luật.

2. Luật xử lý vi phạm hành chính có quy định cụ thể nào về tạm giữ tang vật?

Luật xử lý vi phạm hành chính chứa các quy định liên quan đến việc tạm giữ tang vật khi có vi phạm hành chính. Thông tin chi tiết về quy định này có thể được tìm thấy trong Điều 125 của Luật.

3. Biên bản tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định gì?

Biên bản tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định cụ thể trong Điều 125 của Luật và phải ghi rõ các thông tin quan trọng về tang vật và phương tiện.

4. Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính?

Thẩm quyền tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính thường thuộc về các cơ quan chức năng, cụ thể là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, tỉnh, và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của Luật.

5. Quyết định tạm giữ phải đáp ứng những điều kiện gì?

Quyết định tạm giữ phải được đưa ra dựa trên các căn cứ quy định tại Điều 125 của Luật, và phải được đảm bảo rằng việc tạm giữ là thiết yếu và hợp pháp.

6. Thứ tự tạm giữ giấy tờ xe ra sao khi có vi phạm giao thông?

Thứ tự tạm giữ giấy tờ xe thường xảy ra sau khi có vi phạm giao thông, và nó liên quan đến việc tạm giữ giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện.

7. Có thể tìm thấy mẫu quyết định tạm giữ tang vật ở đâu?

Mẫu quyết định tạm giữ tang vật có thể được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc tìm thấy trên trang web của cơ quan quản lý.

8. Làm thế nào để yêu cầu trả lại tang vật và phương tiện sau khi tạm giữ?

Để yêu cầu trả lại tang vật và phương tiện sau khi đã tạm giữ, cá nhân hoặc tổ chức liên quan cần tuân theo các quy định và thủ tục được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính.

avatar
Nguyễn Trung Dũng
813 ngày trước
Tạm Giữ Phương Tiện Theo Thủ Tục Hành Chính Quy định và Thủ tục Cụ thể
Trong hệ thống xử lý vi phạm hành chính, tạm giữ phương tiện là một biện pháp quan trọng để đảm bảo tuân thủ luật pháp và thi hành quyết định xử phạt. Quy định và thủ tục liên quan đến tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ một cách chặt chẽ từ phía cảnh sát và các cơ quan chức năng. Bài viết này sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan về quy định và quy trình cụ thể liên quan đến việc tạm giữ phương tiện theo thủ tục hành chính, nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình này.Tạm Giữ Phương Tiện Theo Thủ Tục Hành ChínhTheo Điều 125 của Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính 2012 (Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020), việc tạm giữ phương tiện theo thủ tục hành chính chỉ được thực hiện trong các trường hợp cụ thể sau đây:Để xác minh tình tiết, nếu không tạm giữ, sẽ không có căn cứ để ra quyết định xử phạt. Trong trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính, xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt sẽ áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;Để đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.Việc tạm giữ tang vật, phương tiện này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết để quyết định xử phạt hoặc hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt đã được thi hành.Trường hợp người vi phạm bị nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu, người vi phạm được trả lại tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.Thẩm Quyền Ra Quyết Định Phương Tiện Theo quy định tại khoản 3 của Điều 125 của Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này, đồng thời có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật hoặc phương tiện vi phạm hành chính.Theo quy định tại Điều 38 của Luật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính hiện hành, các chủ thể sau đây có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phương tiện:Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.Trình Tự Thực Hiện Quy Trình Tạm Giữ Phương TiệnViệc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, khi một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc. Lúc này, biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 của Điều này sẽ được lập.Bước 2: Trong thời hạn 24 giờ, tính từ thời điểm lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo cho người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ. Đồng thời, quyết định tạm giữ phải được trình cho người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm, cung cấp 01 bản sao.Trường Hợp Không Tạm Giữ: Nếu không ra quyết định tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm sẽ nhận lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.Đối Với Hàng Hóa Dễ Hư Hỏng: Nếu tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng, người tạm giữ phải báo cáo ngay cho thủ trưởng cấp trên để xử lý. Nếu hàng hóa hư hỏng hoặc thất thoát do tạm giữ, người tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.Trách Nhiệm Bảo Quản: Người lập biên bản tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo, hư hỏng, mất linh kiện hoặc thay thế, người ra quyết định tạm giữ sẽ chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.Bước 3: Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong, và việc này phải thực hiện trước mặt người vi phạm. Nếu người vi phạm không có mặt, việc niêm phong phải thực hiện trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, hoặc đại diện chính quyền cấp xã. Đồng thời, biên bản tạm giữ và quyết định tạm giữ cần được giao cho người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm một bản sao.Lưu Ý: Khi thực hiện việc tạm giữ, người lập biên bản và người có thẩm quyền tạm giữ phải niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp động vật, thực vật sống hoặc hàng hóa dễ hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật.Trên cơ sở biên bản tạm giữ, quyết định tạm giữ và thực hiện các quy trình trên, việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật để đảm bảo tuân thủ luật pháp và thi hành quyết định xử phạt.Thời Hạn Tạm Giữ Phương TiệnThời hạn tạm giữ phương tiện không được vượt quá 07 ngày làm việc, bắt đầu tính từ ngày tạm giữ. Trường hợp vụ việc cần chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, thời hạn tạm giữ không được vượt quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.Kéo Dài Thời Hạn Tạm Giữ:Thời hạn tạm giữ có thể kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 66 của Luật này, nhưng không quá 01 tháng, tính từ ngày tạm giữ.Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 của Điều 66 của Luật này, thời hạn tạm giữ có thể tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, tính từ ngày tạm giữ.Tính Thời Hạn Tạm Giữ:Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm thực tế tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ.Liên Quan Đến Quyết Định Xử Phạt:Thời hạn tạm giữ không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.Quyết Định Tạm Giữ:Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ và có quyền kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi cần thiết.Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề cần thể hiện rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trường hợp không có chữ ký của người vi phạm thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến. Biên bản phải được lập thành 02 bản, giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.Nếu tổ chức hoặc cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện vi phạm hành chính, việc giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể được thực hiện.Câu hỏi liên quan1. Theo Luật xử lý vi phạm hành chính, quy định nào liên quan đến tạm giữ phương tiện giao thông?Luật xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi năm 2020) quy định về việc tạm giữ phương tiện giao thông trong trường hợp vi phạm giao thông cụ thể. Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trong các khoản điều quy định trong Luật.2. Luật xử lý vi phạm hành chính có quy định cụ thể nào về tạm giữ tang vật?Luật xử lý vi phạm hành chính chứa các quy định liên quan đến việc tạm giữ tang vật khi có vi phạm hành chính. Thông tin chi tiết về quy định này có thể được tìm thấy trong Điều 125 của Luật.3. Biên bản tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định gì?Biên bản tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định cụ thể trong Điều 125 của Luật và phải ghi rõ các thông tin quan trọng về tang vật và phương tiện.4. Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính?Thẩm quyền tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính thường thuộc về các cơ quan chức năng, cụ thể là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, tỉnh, và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của Luật.5. Quyết định tạm giữ phải đáp ứng những điều kiện gì?Quyết định tạm giữ phải được đưa ra dựa trên các căn cứ quy định tại Điều 125 của Luật, và phải được đảm bảo rằng việc tạm giữ là thiết yếu và hợp pháp.6. Thứ tự tạm giữ giấy tờ xe ra sao khi có vi phạm giao thông?Thứ tự tạm giữ giấy tờ xe thường xảy ra sau khi có vi phạm giao thông, và nó liên quan đến việc tạm giữ giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện.7. Có thể tìm thấy mẫu quyết định tạm giữ tang vật ở đâu?Mẫu quyết định tạm giữ tang vật có thể được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc tìm thấy trên trang web của cơ quan quản lý.8. Làm thế nào để yêu cầu trả lại tang vật và phương tiện sau khi tạm giữ?Để yêu cầu trả lại tang vật và phương tiện sau khi đã tạm giữ, cá nhân hoặc tổ chức liên quan cần tuân theo các quy định và thủ tục được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính.