Hướng dẫn Hồ sơ Đề nghị Cấp Giấy Phép CITES Xuất khẩu Mẫu Vật Động Vật Hoang Dã Nguy Cấp
CITES, viết tắt của "Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora" (Hiệp định Vận chuyển Quốc tế về Thương mại các Loài Động và Thực vật Hoang dã Nguy cấp), là một hiệp định quốc tế quan trọng nhằm bảo vệ và duy trì sự đa dạng của các loài động và thực vật hoang dã trên toàn cầu. Việc xuất khẩu mẫu vật động vật và thực vật thuộc danh sách các loài nguy cấp theo CITES đòi hỏi một quy trình cấp giấy phép cẩn thận và tuân thủ nghiêm ngặt.
1. Giấy phép CITES là gì và tại sao cần phải có nó để xuất khẩu mẫu vật động vật hoang dã nguy cấp?
Khoản 3 Điều 3 Nghị định 06/2019/NĐ-CP quy định về giấy phép CITES như sau: “Giấy phép CITES, chứng chỉ CITES do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị định này và không thuộc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES”.
Giấy phép CITES (Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora) là một văn bản pháp lý quốc tế giúp quản lý và kiểm soát việc buôn bán quốc tế các loài động vật và thực vật hoang dã có nguy cấp. Nó cần phải có để đảm bảo rằng việc xuất khẩu mẫu vật này không gây hại đến tự nhiên và giúp bảo vệ các loài quý hiếm khỏi sự đe dọa tuyệt chủng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép CITES xuất khẩu mẫu vật động vật hoang dã nguy cấp bao gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép CITES xuất khẩu mẫu vật động vật hoang dã nguy cấp là một phần quan trọng của quá trình này và phải tuân theo các quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Hồ sơ này bao gồm các tài liệu sau:
- Đề nghị cấp giấy phép: Hồ sơ này cần tuân thủ Mẫu số 12 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định.
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật: Điều này bao gồm các tài liệu và chứng từ chứng minh rằng mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp, tuân thủ quy định của Nghị định.
- Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ nghiên cứu khoa học, quan hệ ngoại giao:
- Bản sao giấy phép nhập khẩu do cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật loài thuộc Phụ lục I CITES.
- Bản sao bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phục vụ nghiên cứu khoa học.
- Văn bản xác nhận quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp phục vụ quan hệ ngoại giao.
- Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ triển lãm không vì mục đích thương mại, biểu diễn xiếc:
- Bản sao quyết định cử đi tham dự triển lãm, biểu diễn xiếc ở nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy mời tham dự của tổ chức nước ngoài.
- Bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật quy định tại Phụ lục I CITES.
- Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật săn bắn: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, nộp thêm bản sao hồ sơ nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ mẫu vật săn bắn do cơ quan có thẩm quyền của nước có liên quan cấp.Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật tiền Công ước: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, nộp thêm bản sao hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước hoặc bản sao giấy phép CITES nhập khẩu đối với trường hợp tái xuất khẩu mẫu vật.
Trình tự tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép CITES xuất khẩu mẫu vật động vật hoang dã nguy cấp tuân theo quy định tại Điều 23 Nghị định 06/2019/NĐ-CP và bao gồm các bước sau:
3. Trình tự cấp giấy phép CITES xuất khẩu mẫu vật động vật hoang dã nguy cấp
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu cần giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu gửi hồ sơ theo cách sau:
- Gửi trực tiếp tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
- Gửi qua đường bưu điện.
- Sử dụng Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia để gửi hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân biết.
Bước 2: Cấp giấy phép
- Trong thời hạn 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép.
- Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam hoặc cơ quan có liên quan của nước nhập khẩu, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3: Trả giấy phép và đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử
- Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị.
- Đồng thời, kết quả giải quyết hồ sơ sẽ được đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
Để biết thêm các thủ tục pháp luật khác, vui lòng truy cập trang web ttpl.vn