Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại như thế nào?
Quy Định Về Bồi Thường Thiệt Hại
Bồi thường thiệt hại là một hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên vi phạm gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả của hành vi đó bằng cách đền bù cho bên bị thiệt hại những tổn thất về tài sản và tinh thần.
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015, "Cá nhân và pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác."
Căn cứ vào việc phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
- Người có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, hoặc lợi ích hợp pháp khác của người khác và gây thiệt hại sẽ phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này hoặc luật khác có quy định khác.
- Người gây thiệt hại sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn là lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trong trường hợp tài sản gây thiệt hại, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu tài sản đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Hồ Sơ Khởi Kiện Đòi Bồi Thường Thiệt Hại
Theo khoản 1 của Điều 189 trong Bộ luật Tố tụng dân sự, bất kỳ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào muốn khởi kiện phải thực hiện việc làm đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện cần phải bao gồm các thông tin sau:
- Ngày, tháng, năm khi viết đơn khởi kiện.
- Tên của Tòa án nhận đơn khởi kiện.
- Tên, địa chỉ cư trú hoặc trụ sở của bên khởi kiện, tên của bên bị kiện, và tên của các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ kiện.
- Danh sách các tài liệu và bằng chứng đi kèm với đơn khởi kiện.
Bên cạnh đơn khởi kiện, nếu có các bằng chứng hỗ trợ việc chứng minh mức thiệt hại của bản thân như hóa đơn chữa trị, hóa đơn liên quan đến việc đi lại (ví dụ: hóa đơn tàu xe), thì người khởi kiện cũng cần nộp kèm các tài liệu này cùng với đơn khởi kiện.
Thủ Tục Khởi Kiện Đòi Bồi Thường Thiệt Hại
Trong quá trình tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lỗi cố ý hoặc vô ý có thể dẫn đến tác hại không mong muốn, gây ra vấn đề liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp việc bồi thường thiệt hại có thể xác định dễ dàng trong hợp đồng và các bên có thể thỏa thuận về việc này, việc phát sinh thiệt hại ngoài hợp đồng thường gây khó khăn. Do đó, các bên thường đòi bồi thường thiệt hại. Nếu bên gây ra thiệt hại không đồng ý bồi thường, bên bị thiệt hại có quyền khởi kiện để đòi bồi thường. Thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bao gồm các tài liệu và chứng cứ cần thiết, như đã liệt kê ở phía trên.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Theo khoản 1 của Điều 35 trong Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự, bao gồm tranh chấp về bồi thường thiệt hại, thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.
Theo điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về bồi thường thiệt hại là Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Vì vậy, để khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại, người khởi kiện cần gửi đơn khởi kiện đến Tòa án cấp huyện của người gây ra thiệt hại cho mình, thông thường là nơi mà người gây ra thiệt hại cư trú hoặc làm việc.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
- Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Thẩm phán có thể ra quyết định sửa đổi, bổ sung, thụ lý hoặc trả lại đơn khởi kiện.
- Người khởi kiện cần nộp một khoản tiền tạm ứng án phí.
- Tòa án tiến hành lập hồ sơ, thu thập chứng cứ, và có thể tiến hành hòa giải nếu thấy cần thiết.
- Vụ án sẽ được đưa ra xét xử sau các bước tiền xử lí này.
Thời Hiệu Khởi Kiện Yêu Cầu Bồi Thường Thiệt Hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là thời gian mà bên bị thiệt hại được quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án để đòi bồi thường từ bên gây ra thiệt hại cho mình, liên quan đến các thiệt hại đã gây ra.
Theo quy định của Điều 149 trong Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu trong hoạt động dân sự được xác định như sau:
Thời hiệu:
- Thời hiệu là thời hạn do luật quy định, kết thúc thời hạn này sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
- Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.
Áp dụng thời hiệu:
- Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ việc.
- Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối này nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Hiện có bốn loại thời hiệu:
- Thời hiệu hưởng quyền dân sự.
- Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự.
- Thời hiệu khởi kiện.
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Về thời hiệu khởi kiện, theo khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, tính từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Vậy, từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm, thời gian để người bị thiệt hại nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm.
Câu Hỏi Thường Gặp
Thời Gian Giải Quyết Yêu Cầu Khởi Kiện Đòi Bồi Thường Thiệt Hại ?
Thời gian giải quyết yêu cầu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại được quy định trong khoảng từ Điều 191 đến Điều 220 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thời gian này sẽ tùy thuộc vào tính chất cụ thể của vụ tranh chấp. Thông thường, một vụ khởi kiện đòi bồi thường có thể kéo dài từ 6 đến 8 tháng, nhưng cũng có thể tốn nhiều thời gian hơn hoặc ít hơn tùy thuộc vào độ phức tạp và sự phê duyệt của Tòa án.
Người Gây Thiệt Hại Có Bắt Buộc Phải Bồi Thường Toàn Bộ Hay Không?
Theo Điều 13 của Bộ luật Dân sự 2015: "Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác."
Theo quy định này, cá nhân hoặc pháp nhân bị xâm phạm quyền dân sự có quyền yêu cầu bên gây ra thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Tuy nhiên, có hai trường hợp mà bên gây ra thiệt hại không phải bồi thường:
- Khi các bên có thỏa thuận khác.
- Khi có quy định khác trong luật.
Do đó, trong hầu hết các trường hợp, nếu một người bị gây thiệt hại về tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền, hoặc lợi ích hợp pháp khác, người đó có quyền yêu cầu bên gây ra thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là gì?
Theo Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu trong hoạt động dân sự được quy định như sau:
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là thời gian được quy định bởi pháp luật mà bên bị thiệt hại có quyền sử dụng để khởi kiện và đòi hỏi Tòa án xem xét và giải quyết vụ án dân sự liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm. Khi thời hiệu này đã kết thúc, bên bị thiệt hại sẽ mất quyền khởi kiện và không còn khả năng yêu cầu Tòa án xem xét vụ án.
Điều này được quy định trong Điều 150, Khoản 3 của Bộ luật Dân sự 2015. Trong thời hiệu này, bên bị thiệt hại có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án để đòi bồi thường từ bên gây ra thiệt hại cho các tổn thất đã xảy ra.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng hết thời hiệu khởi kiện có nghĩa là bên bị thiệt hại đã mất quyền khởi kiện, và họ sẽ không thể đòi hỏi Tòa án giải quyết vụ án nữa. Điều này đồng nghĩa với việc bên bị thiệt hại không còn khả năng tìm kiếm sự công bằng và bồi thường cho thiệt hại mà họ đã chịu.
Pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là bao lâu?
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại được xác định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, tính từ ngày người bị thiệt hại có hoặc phải biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm. Vì vậy, từ ngày mà người bị thiệt hại biết hoặc nên biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ đã bị xâm phạm, thời gian để họ nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm.
Cách xác định thời hiệu khởi kiện được hướng dẫn thực hiện thế nào?
Theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015 được chỉ rõ.
Việc xác định thời hiệu khởi kiện được hướng dẫn bởi Điều 5 của Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP như sau:
- Đối với việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có nguồn gốc trước hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực), và đương sự khởi kiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 trở đi, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra hoặc có thể khẳng định rõ ràng về việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ đã bị xâm phạm.
Như vậy, việc xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại sẽ được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết trong Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.