Hướng dẫn thủ tục khởi kiện đòi tài sản theo quy định pháp luật hiện hành
Kiện Đòi Tài Sản là Gì?
Kiện đòi tài sản là hành động của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người khác, người đang chiếm hữu tài sản một cách bất hợp pháp phải trả lại tài sản đó cho họ.
Đây là một trong những biện pháp bảo vệ quyền của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản. Quy định về kiện đòi tài sản có căn cứ trong Điều 164 của Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015, theo đó:
Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của họ bằng những biện pháp không vi phạm quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bản chất của kiện đòi tài sản là buộc người đang chiếm hữu một tài sản một cách bất hợp pháp phải trả lại chính tài sản đó cho người khởi kiện mà không thể thay thế bằng tài sản khác. Để khởi kiện đòi tài sản, cần tuân theo các yêu cầu sau đây:
- Vật Là Đối Tượng Kiện Đòi Phải Là Vật Đặc Định: Vật đối tượng kiện đòi phải là một tài sản cụ thể.
- Vật Phải Còn Tồn Tại: Vật kiện đòi phải còn tồn tại và không bị hủy hoại.
- Người Khởi Kiện Phải Xác Định Được Địa Chỉ Tồn Tại Của Vật: Người khởi kiện phải biết được địa chỉ nơi tài sản đó đang tồn tại.
Đối Tượng của Kiện Đòi Lại Tài Sản
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng của kiện đòi lại tài sản chính là tài sản. Quyền này thuộc về chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp của tài sản, và họ có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, hoặc người được lợi ích từ tài sản mà không có căn cứ pháp luật.
Theo Điều 105 của Bộ Luật Dân sự 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá trị, và các quyền tài sản. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại tài sản được liệt kê tại Điều 105 đều là đối tượng của kiện đòi tài sản. Đối tượng của kiện đòi tài sản cần phải là những vật có thực và đang tồn tại trên thực tế.
Do quyền tài sản thường là một loại tài sản vô hình và không thể nhìn thấy trực tiếp, nên quyền tài sản không thể xem là đối tượng của quyền kiện đòi tài sản.
Tóm lại, đối tượng của kiện đòi lại tài sản bao gồm:
- Vật: Đây là tài sản vật chất, như đất đai, nhà cửa, ô tô, vật dụng gia đình, và bất kỳ tài sản vật chất nào khác.
- Tiền: Bất kỳ số tiền nào nằm trong tài sản của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp.
- Giấy Tờ Có Giá Trị: Đây bao gồm các giấy tờ quyền sở hữu, chứng nhận, hợp đồng, v.v., có giá trị pháp lý và liên quan đến tài sản.
Những loại tài sản này có thể được đòi lại thông qua kiện đòi tài sản.
Các Trường Hợp Áp Dụng Kiện Đòi Lại Tài Sản
Pháp luật hiện hành quy định rõ các trường hợp mà kiện đòi lại tài sản có thể được áp dụng, bao gồm:
- Trường Hợp Đòi Lại Động Sản Không Cần Đăng Ký Quyền Sở Hữu Ngay Tức Thì: Đây là tình huống khi người chiếm hữu động sản không cần phải đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan chức năng ngay sau khi chiếm hữu động sản đó.
- Trường Hợp Được Đòi Lại Tài Sản Ngay Tức Thì: Đây là trường hợp khi người đòi lại tài sản bị người chiếm hữu không có căn pháp luật, tuy nhiên, đối với bất động sản và một số loại tài sản cụ thể, người chiếm hữu phải đăng ký quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp này thường liên quan đến việc bảo vệ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của người đòi lại tài sản khi bị xâm phạm bởi người chiếm hữu không hợp pháp.
Hướng Dẫn Quy Trình Kiện Đòi Lại Tài Sản và Hồ Sơ Liên Quan
Hồ Sơ Kiện Đòi Tài Sản:
Hồ sơ kiện đòi tài sản bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh nhân thân: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người khởi kiện và các đương sự trong vụ việc, cũng như các đối tượng liên quan khác.
- Tài liệu và chứng cứ hỗ trợ: Các tài liệu và chứng cứ cần chứng minh những yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và tuân theo quy định pháp luật.
- Các tài liệu liên quan đến lỗi hoặc vi phạm nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch.
- Bản kê khai tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đòi tài sản.
- Biên lai đã nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.
- Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh nội dung tranh chấp khác.
Đối với các tài liệu được viết bằng tiếng nước ngoài, cần được dịch sang tiếng Việt bởi các tổ chức, cơ quan có chức năng dịch thuật, và phải kèm theo bản gốc. Các bản tài liệu khác nếu được nộp dưới dạng bản sao, cần phải được xác nhận sao y bản chính theo quy định.
Quy Trình Khởi Kiện Đòi Tài Sản:
Bước 1: Các chủ thể có yêu cầu nộp đơn, hồ sơ khởi kiện.
Bước 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện.
- Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn ba ngày làm việc, Chánh án toà án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện phân công một thẩm phán thực hiện xem xét nội dung đơn khởi kiện.
- Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn năm ngày làm việc, Thẩm phán xem xét nội dung đơn khởi kiện và đưa ra một trong số các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục do pháp luật quy định.
- Chuyển đơn khởi kiện cho cơ quan Toà án có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khởi kiện đối với trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác.
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Toà án.
Bước 3: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tạm ứng án phí.
Bước 4: Các chủ thể có yêu cầu nộp biên lai tạm ứng án phí cho cơ quan Toà án, thẩm phán phụ trách ban hành quyết định thụ lý đối với vụ việc tới các đương sự và Viện kiểm sát.
Bước 5: Các bên đương sự đưa ra ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn mười ngày kể từ ngày các bên đương sự nhận được thông báo.
Bước 6: Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Thời Hiệu Khởi Kiện Đòi Tài Sản
Theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay, không có quy định cụ thể về thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sản. Tuy nhiên, trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, có đề cập đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, trong đó, tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Vì vậy, có thể hiểu thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sản là vĩnh viễn, trừ trường hợp việc chiếm hữu tài sản đó đã được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản theo thời hiệu. Pháp luật quy định như vậy để bảo vệ quyền lợi của công dân một cách tối ưu nhất.
Câu Hỏi Thường Gặp
Các Trường Hợp Chiếm Hữu Tài Sản Có Căn Cứ Pháp Luật ?
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
- Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 được coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Phương Thức Kiện Đòi Lại Tài Sản bao gồm những gì ?
Kiện đòi tài sản được pháp luật quy định khá rõ ràng và đầy đủ về phương thức, bao gồm: chủ thể có quyền, đối tượng khởi kiện, quan hệ hợp đồng giữa nguyên đơn và bị đơn... Phương thức kiện đòi lại tài sản này cũng như các phương thức kiện đòi dân sự khác, đều tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp để họ có thể chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chính mình một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Cách Xác Định Nộp Đơn Kiện Ở Tòa Án Nào?
Việc xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án khi giải quyết vụ việc dân sự là bước rất quan trọng để tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp, từ đó xác định nơi người khởi kiện phải nộp đơn là ở đâu. Pháp luật quy định tùy theo "các trường hợp" mà có thể nộp đơn khởi kiện tại:
- Tòa án nơi người bị kiện cư trú, làm việc;
- Tòa án nơi nguyên đơn nơi cư trú, làm việc;
- Toà án nơi có bất động sản đối với tranh chấp về bất động sản;
- Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu trong một số trường hợp cụ thể.
Pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là bao lâu?
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại được xác định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, tính từ ngày người bị thiệt hại có hoặc phải biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm. Vì vậy, từ ngày mà người bị thiệt hại biết hoặc nên biết rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ đã bị xâm phạm, thời gian để họ nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm.
Cách xác định thời hiệu khởi kiện được hướng dẫn thực hiện thế nào?
Theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015 được chỉ rõ.
Việc xác định thời hiệu khởi kiện được hướng dẫn bởi Điều 5 của Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP như sau:
- Đối với việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có nguồn gốc trước hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực), và đương sự khởi kiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 trở đi, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra hoặc có thể khẳng định rõ ràng về việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ đã bị xâm phạm.
Như vậy, việc xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại sẽ được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết trong Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.