0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file650e8c2882e26-thur---2023-09-23T135623.975.png

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ RA QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Việc xử phạt vi phạm hành chính là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, giúp duy trì trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng. Quy định pháp luật về ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của quá trình xử lý các vi phạm này. Chúng ta sẽ tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tầm quan trọng của nó trong bài viết này.

1.Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau theo khoản 34 của Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 (sửa đổi Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012):

Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này, thời hạn ra Quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, thì thời hạn ra Quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên, có một trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 3 của Điều 63 của Luật này.

Đối với vụ việc mà cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc cần xác minh các tình tiết có liên quan theo quy định tại Điều 59 của Luật này, thời hạn ra Quyết định xử phạt là 01 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b của khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, và cần thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì thời hạn ra Quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Do đó, dựa theo Điểm b nêu trên, trong trường hợp vụ việc mà cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc cần xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này, thời hạn ra Quyết định xử phạt có thể là 01 tháng.

2. Nội dung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định như thế nào?

Nội dung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau theo Điều 68 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012:

– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các thông tin chính sau đây: 

  • a) Địa điểm, ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
  • b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
  • c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, hoặc biên bản họp giải trình và bất kỳ tài liệu nào liên quan (nếu có);
  • d) Tên, chức vụ của người ban hành quyết định;
  • đ) Tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ và họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của tổ chức vi phạm;
  • e) Mô tả chi tiết về hành vi vi phạm hành chính, bao gồm tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng;
  • g) Các điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
  • h) Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
  • i) Quyền khiếu nại và khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  • k) Thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;
  • l) Tên và chữ ký của người ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  • m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quy trình cưỡng chế trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.

Tóm lại, nội dung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định theo các thông tin trên đây.

3. Người đưa ra quyết định xử phạt hành chính có bắt buộc phải gửi quyết định xử phạt đến người vi phạm hành chính hay không?

Người ra quyết định xử phạt hành chính có nhiệm vụ gửi quyết định xử phạt đến người vi phạm hành chính. Theo Điều 70 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, quy định về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được xác định như sau:

– Trong khoảng thời gian 02 ngày làm việc, tính từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải gửi quyết định này đến cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt, và cơ quan liên quan khác (nếu có) để tiến hành thi hành.

– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể được giao trực tiếp cho người vi phạm hoặc tổ chức bị xử phạt hoặc được gửi qua bưu điện bằng hình thức đảm bảo và thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt biết.

– Nếu người vi phạm hành chính cố tình từ chối nhận quyết định xử phạt trong trường hợp quyết định được giao trực tiếp, người có thẩm quyền sẽ lập biên bản về việc từ chối này và xác nhận bằng chính quyền địa phương, và quyết định xử phạt sẽ được coi là đã được giao.

– Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính được gửi qua bưu điện bằng hình thức đảm bảo và sau 10 ngày kể từ ngày gửi đã bị trả lại ba lần liên tiếp do người vi phạm hành chính cố tình từ chối nhận, hoặc nếu quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của người vi phạm hoặc trụ sở của tổ chức bị xử phạt, và có căn cứ cho rằng người vi phạm đã cố tình tránh nhận quyết định xử phạt, thì quyết định xử phạt sẽ được coi là đã được giao.

Như vậy, người ra quyết định xử phạt hành chính phải thực hiện việc gửi quyết định xử phạt đến người vi phạm hành chính để thi hành.

4. Ai là người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

  • Tại Điều 6 của Nghị định 81/2013/NĐ-CP (Sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 97/2017/NĐ-CP), đã được liệt kê các người có thẩm quyền lập biên bản xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính.
  • Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, người lập biên bản đều có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Việc xác định thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với hành vi hành chính phải dựa trên lĩnh vực, ngành quản lý và mức hình phạt áp dụng. Cụ thể như sau:
  • Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với các hành vi trong các lĩnh vực quản lý nhà nước tại địa phương.
  • Trong lĩnh vực, ngành của họ quản lý, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt là những người như: Chiến sĩ, Đội trưởng, Trưởng phòng, Giám đốc, Cục trưởng, Trạm trưởng, Đồn trưởng, Chỉ huy trưởng, và các chức vụ tương tự trong các lực lượng như Công an Nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành, Trưởng đại diện, Giám đốc của Cảng vụ hàng hải, hàng không và đường thủy nội địa, Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự, Cục quản lý lao động ngoài nước, người đứng đầu của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam.
  • Các cấp phó của người có thẩm quyền xử phạt, khi được giao quyền xử phạt, cũng có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực và phạm vi đã được giao quyền (theo Điều 54 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012).
  • Trong trường hợp này, cấp phó không được phép giao quyền hay ủy quyền cho người khác, và phải tự mình thực hiện và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật.

Tóm lại, thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và đã được mở rộng cho cấp cơ sở. Điều này đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả của việc xử phạt hành chính, đồng thời cũng góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hành chính.

Lưu ý:

  • Trong trường hợp có nhiều hành vi vi phạm, trong đó có hành vi vượt quá thẩm quyền của người lập biên bản, thì vụ vi phạm sẽ được chuyển đến cấp có thẩm quyền để tiến hành xử phạt.
  • Trong trường hợp hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người trong những ngành, lĩnh vực khác nhau, thì quyết định xử phạt sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt và ra quyết định xử phạt.

Kết luận: 

Trong bài viết này, chúng ta đã thảo luận về quy định pháp luật về việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Quy trình và thẩm quyền ra quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân thủ của công dân và tổ chức đối với luật pháp, bảo vệ trật tự xã hội và quyền lợi của cộng đồng.Tuy nhiên, việc áp dụng quy định pháp luật này cũng đòi hỏi sự công bằng, minh bạch và tuân thủ quy trình, đặc biệt là đối với những trường hợp phức tạp hoặc có tiềm ẩn cho sự lạm quyền. Việc cân nhắc kỹ lưỡng, sử dụng thẩm quyền một cách có trách nhiệm, và đảm bảo quyền tự vệ và bảo vệ pháp luật cho người bị xử phạt là những yếu tố quan trọng để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của hệ thống xử phạt vi phạm hành chính.

 

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
814 ngày trước
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ RA QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Việc xử phạt vi phạm hành chính là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, giúp duy trì trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng. Quy định pháp luật về ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của quá trình xử lý các vi phạm này. Chúng ta sẽ tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tầm quan trọng của nó trong bài viết này.1.Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn bao lâu?Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau theo khoản 34 của Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 (sửa đổi Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012):Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này, thời hạn ra Quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, thì thời hạn ra Quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên, có một trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 3 của Điều 63 của Luật này.Đối với vụ việc mà cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc cần xác minh các tình tiết có liên quan theo quy định tại Điều 59 của Luật này, thời hạn ra Quyết định xử phạt là 01 tháng, tính từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b của khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, và cần thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì thời hạn ra Quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.Do đó, dựa theo Điểm b nêu trên, trong trường hợp vụ việc mà cá nhân hoặc tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc cần xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này, thời hạn ra Quyết định xử phạt có thể là 01 tháng.2. Nội dung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định như thế nào?Nội dung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau theo Điều 68 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012:– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các thông tin chính sau đây: a) Địa điểm, ngày, tháng, năm ban hành quyết định;b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, hoặc biên bản họp giải trình và bất kỳ tài liệu nào liên quan (nếu có);d) Tên, chức vụ của người ban hành quyết định;đ) Tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ và họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của tổ chức vi phạm;e) Mô tả chi tiết về hành vi vi phạm hành chính, bao gồm tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng;g) Các điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;h) Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);i) Quyền khiếu nại và khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;k) Thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;l) Tên và chữ ký của người ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quy trình cưỡng chế trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.Tóm lại, nội dung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định theo các thông tin trên đây.3. Người đưa ra quyết định xử phạt hành chính có bắt buộc phải gửi quyết định xử phạt đến người vi phạm hành chính hay không?Người ra quyết định xử phạt hành chính có nhiệm vụ gửi quyết định xử phạt đến người vi phạm hành chính. Theo Điều 70 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, quy định về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được xác định như sau:– Trong khoảng thời gian 02 ngày làm việc, tính từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải gửi quyết định này đến cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt, và cơ quan liên quan khác (nếu có) để tiến hành thi hành.– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể được giao trực tiếp cho người vi phạm hoặc tổ chức bị xử phạt hoặc được gửi qua bưu điện bằng hình thức đảm bảo và thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt biết.– Nếu người vi phạm hành chính cố tình từ chối nhận quyết định xử phạt trong trường hợp quyết định được giao trực tiếp, người có thẩm quyền sẽ lập biên bản về việc từ chối này và xác nhận bằng chính quyền địa phương, và quyết định xử phạt sẽ được coi là đã được giao.– Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính được gửi qua bưu điện bằng hình thức đảm bảo và sau 10 ngày kể từ ngày gửi đã bị trả lại ba lần liên tiếp do người vi phạm hành chính cố tình từ chối nhận, hoặc nếu quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của người vi phạm hoặc trụ sở của tổ chức bị xử phạt, và có căn cứ cho rằng người vi phạm đã cố tình tránh nhận quyết định xử phạt, thì quyết định xử phạt sẽ được coi là đã được giao.Như vậy, người ra quyết định xử phạt hành chính phải thực hiện việc gửi quyết định xử phạt đến người vi phạm hành chính để thi hành.4. Ai là người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?Thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:Tại Điều 6 của Nghị định 81/2013/NĐ-CP (Sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 97/2017/NĐ-CP), đã được liệt kê các người có thẩm quyền lập biên bản xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính.Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, người lập biên bản đều có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Việc xác định thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với hành vi hành chính phải dựa trên lĩnh vực, ngành quản lý và mức hình phạt áp dụng. Cụ thể như sau:Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với các hành vi trong các lĩnh vực quản lý nhà nước tại địa phương.Trong lĩnh vực, ngành của họ quản lý, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt là những người như: Chiến sĩ, Đội trưởng, Trưởng phòng, Giám đốc, Cục trưởng, Trạm trưởng, Đồn trưởng, Chỉ huy trưởng, và các chức vụ tương tự trong các lực lượng như Công an Nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành, Trưởng đại diện, Giám đốc của Cảng vụ hàng hải, hàng không và đường thủy nội địa, Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự, Cục quản lý lao động ngoài nước, người đứng đầu của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam.Các cấp phó của người có thẩm quyền xử phạt, khi được giao quyền xử phạt, cũng có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực và phạm vi đã được giao quyền (theo Điều 54 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012).Trong trường hợp này, cấp phó không được phép giao quyền hay ủy quyền cho người khác, và phải tự mình thực hiện và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật.Tóm lại, thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và đã được mở rộng cho cấp cơ sở. Điều này đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả của việc xử phạt hành chính, đồng thời cũng góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hành chính.Lưu ý:Trong trường hợp có nhiều hành vi vi phạm, trong đó có hành vi vượt quá thẩm quyền của người lập biên bản, thì vụ vi phạm sẽ được chuyển đến cấp có thẩm quyền để tiến hành xử phạt.Trong trường hợp hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người trong những ngành, lĩnh vực khác nhau, thì quyết định xử phạt sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt và ra quyết định xử phạt.Kết luận: Trong bài viết này, chúng ta đã thảo luận về quy định pháp luật về việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Quy trình và thẩm quyền ra quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân thủ của công dân và tổ chức đối với luật pháp, bảo vệ trật tự xã hội và quyền lợi của cộng đồng.Tuy nhiên, việc áp dụng quy định pháp luật này cũng đòi hỏi sự công bằng, minh bạch và tuân thủ quy trình, đặc biệt là đối với những trường hợp phức tạp hoặc có tiềm ẩn cho sự lạm quyền. Việc cân nhắc kỹ lưỡng, sử dụng thẩm quyền một cách có trách nhiệm, và đảm bảo quyền tự vệ và bảo vệ pháp luật cho người bị xử phạt là những yếu tố quan trọng để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của hệ thống xử phạt vi phạm hành chính.