HƯỚNG DẪN THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON NUÔI Ở VIỆT NAM
Việc nhận nuôi con nuôi không chỉ đòi hỏi tình cảm và sự quan tâm, mà còn yêu cầu tuân thủ một loạt quy trình pháp lý và thủ tục hành chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào chi tiết về quy trình nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam, từ các bước chuẩn bị ban đầu cho đến việc hoàn thành quy trình chính thức.
Những đối tượng được nhận làm con nuôi
Theo quy định tại Điều 8 của Luật nuôi con nuôi năm 2010, người được nhận làm con nuôi bao gồm:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Được cha dượng hoặc mẹ kế nhận làm con nuôi.
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Luật nuôi con nuôi của Việt Nam khuyến khích việc nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác để đảm bảo quyền và lợi ích của trẻ, cũng như để xây dựng mối quan hệ gia đình mạnh mẽ và yêu thương.
Điều kiện của người nhận nuôi con nuôi
Để được phép nhận con nuôi, cá nhân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Nuôi Con Nuôi năm 2010, gồm:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự.
2. Tuổi từ 20 tuổi trở lên.
3. Có điều kiện về sức khỏe, tài chính, và chỗ ở để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, và giáo dục con nuôi.
4. Có tư cách đạo đức tốt.
Trong trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi, hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, chỉ cần đáp ứng điều kiện về năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có tư cách đạo đức tốt.
Trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn nhận người Việt Nam làm con nuôi, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện đã nêu ở trên, họ cũng phải tuân theo quy định của pháp luật tại nước nơi họ thường trú.
Có một số trường hợp không được phép nhận con nuôi, bao gồm:
1. Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở chữa bệnh.
3. Đang chấp hành hình phạt tù.
4. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Quy trình, thủ tục nhận nuôi con nuôi
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi
Để bắt đầu quy trình nhận nuôi con nuôi, người nhận con nuôi cần nộp hồ sơ của mình cùng với hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người được giới thiệu làm con nuôi hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Ở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban có trách nhiệm tiến hành giải quyết việc nuôi con nuôi.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của các bên liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ phải thực hiện kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và tiến hành lập ý kiến của các bên liên quan theo quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi 2010.
Việc lấy ý kiến phải được ghi thành văn bản và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ rõ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của các bên liên quan theo Điều 21 Luật nuôi con nuôi, UBND cấp xã sẽ xem xét nếu người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trước đó, sau đó tổ chức cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
- Nếu UBND cấp xã từ chối đăng ký, họ phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và phải nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của các bên liên quan theo Điều 21 Luật nuôi con nuôi.
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi sẽ được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Lưu ý: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con, con từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi đươc xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Các trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi
Việc chấm dứt quá trình nuôi con nuôi có thể xảy ra trong các trường hợp sau đây:
1. Con nuôi đã trưởng thành và cha mẹ nuôi tự nguyện muốn chấm dứt việc nuôi con nuôi.
2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc danh tiếng của cha mẹ nuôi; ngược đãi hoặc hành hạ cha mẹ nuôi hoặc có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi.
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc danh tiếng của con nuôi; ngược đãi hoặc hành hạ con nuôi.
4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật nuôi con nuôi.
Kết luận
Việc nuôi con nuôi là một việc làm nhân đạo và có ý nghĩa xã hội quan trọng. Nhà nước luôn khuyến khích việc nhận trẻ em làm con nuôi, đặc biệt là trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để đảm bảo rằng họ có cơ hội được nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục một cách toàn diện. Tuy nhiên, việc nhận nuôi và chấm dứt quá trình nuôi con nuôi cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, đặc biệt là trong việc đảm bảo quyền và lợi ích của trẻ em.