Quy trình và Hướng dẫn về Thủ tục thành lập chi nhánh công ty luật
Hình thức các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo Điều 32 của Luật luật sư 2006, đã được chỉnh sửa và bổ sung vào năm 2013, tổ chức luật sư hoạt động theo hai hình thức chính:
- Văn phòng luật sư
- Công ty luật.
Những tổ chức này hoạt động dựa trên quy định của Luật luật sư và các quy định pháp luật khác liên quan.
Để thành lập và hoạt động, các tổ chức luật sư cần tuân thủ một số điều kiện nhất định:
- Luật sư muốn thành lập hoặc gia nhập một tổ chức luật sư cần phải có ít nhất hai năm kinh nghiệm làm việc liên tục dưới dạng hợp đồng lao động tại một tổ chức luật sư hoặc với tư cách cá nhân tại một cơ quan hoặc tổ chức nào đó, dựa trên quy định của Luật.
- Tổ chức luật sư bắt buộc phải có trụ sở chính thức để hoạt động.
Mỗi luật sư chỉ có thể thành lập hoặc tham gia một tổ chức luật sư. Nếu luật sư từ nhiều Đoàn luật sư muốn cùng nhau thành lập một công ty luật, họ có thể chọn đăng ký tại địa điểm mà một trong số họ là thành viên của một Đoàn luật sư cụ thể.
Cuối cùng, trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận Giấy đăng ký hoạt động, những luật sư đã thành lập hoặc tham gia một tổ chức luật sư mà không thuộc Đoàn luật sư ở nơi tổ chức đó đặt trụ sở, cần phải gia nhập Đoàn luật sư hoặc chi nhánh tại nơi đó, theo quy định tại Điều 20 của Luật.
Quy định về việc thành lập và hoạt động của công ty luật ở Việt Nam
Theo Điều 34 Luật luật sư 2006, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2013:
- Công ty luật có thể hoạt động dưới hình thức công ty luật hợp danh hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Tất cả thành viên của công ty luật đều phải là những luật sư.
- Công ty luật hợp danh yêu cầu ít nhất hai luật sư tham gia thành lập và không có thành viên chỉ góp vốn mà không thực hiện công việc luật sư.
- Về công ty luật trách nhiệm hữu hạn, có hai dạng: một loại gồm ít nhất hai luật sư trở lên và loại thứ hai chỉ bao gồm một luật sư làm chủ sở hữu và thành lập công ty.
- Trong công ty luật hợp danh hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, các thành viên cần thỏa thuận để chọn một trong số họ giữ chức vụ Giám đốc công ty. Đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu cũng chính là Giám đốc.
- Đối với việc đặt tên, tên của công ty luật cần được chọn dựa trên sự thỏa thuận giữa các thành viên và tuân thủ quy định của Luật doanh nghiệp. Trong tên công ty cần phải có cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”. Đồng thời, tên công ty không được trùng lặp hoặc gây nhầm lẫn với tên của các tổ chức khác và phải tuân thủ đạo đức, văn hóa và thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Thủ tục để thành lập chi nhánh công ty luật
Thủ tục đăng ký hoạt động:
- Điều 10 của Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn việc đăng ký hoạt động chi nhánh, cụ thể:
- Tuân thủ Điều 41 của Luật luật sư về thủ tục đăng ký.
- Phải nộp lệ phí đăng ký theo mức quy định cho việc thành lập chi nhánh.
- Sau khi nhận Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh có thể khắc dấu và sử dụng theo quy định pháp luật.
Thông tin về chi nhánh:
- Chi nhánh có thể hoạt động trong hoặc ngoài tỉnh, thành phố nơi công ty mẹ đăng ký.
- Chi nhánh là một đơn vị thuộc công ty mẹ và hoạt động dưới sự ủy quyền của công ty mẹ.
- Công ty mẹ chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh mà mình thành lập.
- Một luật sư sẽ được chỉ định làm Trưởng chi nhánh.
Đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp:
- Chi nhánh cần đăng ký tại Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở.
- Trong vòng 7 ngày làm việc sau khi hồ sơ đầy đủ, Sở Tư pháp sẽ cấp Giấy đăng ký hoạt động. Nếu bị từ chối, lý do sẽ được thông báo bằng văn bản.
Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh.
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty mẹ.
- Quyết định thành lập chi nhánh.
- Bản sao Chứng chỉ và Thẻ luật sư của Trưởng chi nhánh.
- Giấy tờ liên quan đến trụ sở của chi nhánh.
Lưu ý:
- Chi nhánh chỉ hoạt động khi có Giấy đăng ký.
- Trong 7 ngày làm việc từ ngày nhận Giấy đăng ký, công ty mẹ cần thông báo cho Sở Tư pháp và Đoàn luật sư tại cả hai địa phương.
- Bất kỳ thay đổi nào về nội dung đăng ký chi nhánh cần được thông báo trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi.
Quy định về việc giải thể chi nhánh công ty luật tại Việt Nam
Quy định về việc giải thể chi nhánh công ty luật tại Việt Nam được đề cập tại Điều 43 của Luật luật sư 2006 (được sửa đổi và bổ sung năm 2013):
Chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch của một tổ chức hành nghề luật sư sẽ giải thể trong các tình huống sau:
- Khi tổ chức luật sư mẹ chấm dứt hoạt động.
- Dựa trên quyết định của tổ chức luật sư đã tạo ra chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch đó.
- Khi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh bị thu hồi.
Bên cạnh đó, tổ chức hành nghề luật sư cần chịu trách nhiệm hoàn thành mọi nghĩa vụ và giải quyết tất cả các vấn đề liên quan khi giải thể chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch do mình thành lập.
Câu hỏi liên quan:
Thủ tục thành lập chi nhánh công ty TNHH MTV?
- Trả lời: Để thành lập chi nhánh công ty TNHH MTV, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm: Quyết định của giám đốc công ty về việc thành lập chi nhánh; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty; Hợp đồng thuê vị trí đặt chi nhánh (nếu có) và một số giấy tờ khác tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Quyết định thành lập chi nhánh công ty luật?
- Trả lời: Quyết định thành lập chi nhánh công ty luật là văn bản chính thức do giám đốc hoặc người có thẩm quyền của công ty luật ban hành, quy định việc thành lập chi nhánh, địa điểm hoạt động, phạm vi hoạt động và người phụ trách chi nhánh.
Thủ tục thành lập chi nhánh công ty cổ phần?
- Trả lời: Thủ tục gồm việc chuẩn bị hồ sơ bao gồm Quyết định của Hội đồng quản trị về việc thành lập chi nhánh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng thuê mặt bằng (nếu thuê), và các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thành lập chi nhánh công ty luật?
- Trả lời: Để thành lập chi nhánh công ty luật, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định của Luật Luật sư và các văn bản pháp lý liên quan.
Thủ tục mở chi nhánh công ty ở tỉnh khác?
- Trả lời: Ngoài việc chuẩn bị các giấy tờ cơ bản giống như việc thành lập chi nhánh trong cùng một tỉnh, doanh nghiệp cần thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh tại tỉnh sẽ mở chi nhánh và tuân thủ các quy định pháp lý của tỉnh đó.
Thành lập chi nhánh cùng tỉnh?
- Trả lời: Để thành lập chi nhánh trong cùng một tỉnh, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh chi nhánh tại cơ quan đăng ký kinh doanh của tỉnh đó.
Thành lập chi nhánh công ty TNHH?
- Trả lời: Doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm Quyết định của giám đốc công ty về việc thành lập chi nhánh, bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, và một số giấy tờ khác tuỳ thuộc vào yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Quy định về thành lập chi nhánh công ty?
- Trả lời: Quy định về việc thành lập chi nhánh công ty được nêu rõ trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp lý liên quan, bao gồm quyền lợi, nghĩa vụ của chi nhánh và công ty mẹ, thủ tục đăng ký, quản lý và giám sát hoạt động của chi nhánh.