0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651116c00840c-I.-Pháp-luật-có-cho-phép-việc-ký-hợp-đồng-lao-động-dưới-01-tháng-nhiều-lần-đối-với-người-lao-động-nước-ngoài-làm-việc-tại-Việt-Nam.png

Pháp luật có cho phép việc ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

Hợp đồng lao động dưới 1 tháng cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam là một khía cạnh phức tạp của pháp luật lao động nước ngoài tại đất nước Đông Nam Á này. Việc ký kết hợp đồng, thủ tục, và điều kiện làm việc của người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam đang là một chủ đề quan trọng được quan tâm bởi cả người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào các khía cạnh liên quan đến hợp đồng lao động dưới 1 tháng, từ loại hợp đồng, thủ tục ký kết, đến điều kiện cần thiết và quy định của pháp luật lao động Việt Nam.

I. Pháp luật có cho phép việc ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

Những trường hợp nào được ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần được quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”

Hợp đồng lao động dưới 1 tháng cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam thuộc loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Điều này có nghĩa là hợp đồng này sẽ có thời hạn cụ thể và kết thúc sau một khoảng thời gian nhất định, thường không quá 1 tháng. Tuy nhiên, có một số quy định quan trọng liên quan đến việc gia hạn hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng mới sau khi hợp đồng hiện tại kết thúc.

Khi hợp đồng này hết hạn, nếu các bên vẫn có nhu cầu tiếp tục thực hiện công việc thì phải tiến hành ký hợp đồng mới:

- Ký hợp đồng mới trong 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động dưới 1 tháng hết hạn;

- Được ký tiếp 1 lần hợp đồng có thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Theo đó, về nguyên tắc, sau khi hợp đồng có thời hạn kết thúc thì hai bên chỉ được ký thêm 1 lần đối với hợp đồng có thời hạn, sau lần ký thêm này, các bên phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Tuy nhiên, pháp luật vẫn đặt ra một số trường hợp đặc biệt, khi rơi vào các trường hợp này thì người sử dụng lao động có quyền ký kết nhiều lần hợp đồng xác định thời hạn, bao gồm các trường hợp sau:

+ Thuê người làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;

+ Thuê người lao động cao tuổi;

+ Thuê người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Thuê người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ.

Như vậy, người sử dụng lao động được phép ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

II. Để được làm việc tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài cần đảm bảo tối thiểu bao nhiêu tuổi?

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

…”

Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều này đảm bảo rằng người lao động nước ngoài có đủ khả năng để tham gia vào hợp đồng lao động và các hoạt động khác tại Việt Nam.

III. Trường hợp nào người lao động nước ngoài không bị trục xuất khi làm việc tại Việt Nam vì không có giấy phép lao động?

Trách nhiệm của người lao động nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài

...

2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.”

Theo đó, về nguyên tắc, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Tuy nhiên, có những trường hợp, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tức là, họ làm việc tại Việt Nam mà không cần xin cấp giấy phép lao động và không bị trục xuất khỏi Việt Nam. Các trường hợp này được quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, gồm có:

- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc 1 trong những trường hợp trên sẽ không cần phải xin cấp giấy phép lao động và không phải lo sợ việc bị trục xuất khỏi Việt Nam vì không có giấy phép lao động.

Kết luận

Hợp đồng lao động dưới 1 tháng cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đòi hỏi sự hiểu biết về pháp luật lao động, thủ tục và điều kiện cụ thể. Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt cho phép người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không cần giấy phép lao động, tùy thuộc vào tình huống cụ thể và quy định của pháp luật lao động Việt Nam. Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định này là rất quan trọng để đảm bảo quá trình làm việc của người lao động nước ngoài tại Việt Nam diễn ra một cách hợp pháp và trơn tru.

avatar
Nguyễn Diễm Quỳnh
810 ngày trước
Pháp luật có cho phép việc ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?
Hợp đồng lao động dưới 1 tháng cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam là một khía cạnh phức tạp của pháp luật lao động nước ngoài tại đất nước Đông Nam Á này. Việc ký kết hợp đồng, thủ tục, và điều kiện làm việc của người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam đang là một chủ đề quan trọng được quan tâm bởi cả người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào các khía cạnh liên quan đến hợp đồng lao động dưới 1 tháng, từ loại hợp đồng, thủ tục ký kết, đến điều kiện cần thiết và quy định của pháp luật lao động Việt Nam.I. Pháp luật có cho phép việc ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?Những trường hợp nào được ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần được quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 như sau:“Loại hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”Hợp đồng lao động dưới 1 tháng cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam thuộc loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Điều này có nghĩa là hợp đồng này sẽ có thời hạn cụ thể và kết thúc sau một khoảng thời gian nhất định, thường không quá 1 tháng. Tuy nhiên, có một số quy định quan trọng liên quan đến việc gia hạn hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng mới sau khi hợp đồng hiện tại kết thúc.Khi hợp đồng này hết hạn, nếu các bên vẫn có nhu cầu tiếp tục thực hiện công việc thì phải tiến hành ký hợp đồng mới:- Ký hợp đồng mới trong 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động dưới 1 tháng hết hạn;- Được ký tiếp 1 lần hợp đồng có thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn;Theo đó, về nguyên tắc, sau khi hợp đồng có thời hạn kết thúc thì hai bên chỉ được ký thêm 1 lần đối với hợp đồng có thời hạn, sau lần ký thêm này, các bên phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Tuy nhiên, pháp luật vẫn đặt ra một số trường hợp đặc biệt, khi rơi vào các trường hợp này thì người sử dụng lao động có quyền ký kết nhiều lần hợp đồng xác định thời hạn, bao gồm các trường hợp sau:+ Thuê người làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;+ Thuê người lao động cao tuổi;+ Thuê người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;+ Thuê người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ.Như vậy, người sử dụng lao động được phép ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhiều lần đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.II. Để được làm việc tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài cần đảm bảo tối thiểu bao nhiêu tuổi?Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 như sau:“Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;…”Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Điều này đảm bảo rằng người lao động nước ngoài có đủ khả năng để tham gia vào hợp đồng lao động và các hoạt động khác tại Việt Nam.III. Trường hợp nào người lao động nước ngoài không bị trục xuất khi làm việc tại Việt Nam vì không có giấy phép lao động?Trách nhiệm của người lao động nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 như sau:“Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài...2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.”Theo đó, về nguyên tắc, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.Tuy nhiên, có những trường hợp, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tức là, họ làm việc tại Việt Nam mà không cần xin cấp giấy phép lao động và không bị trục xuất khỏi Việt Nam. Các trường hợp này được quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, gồm có:- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.Như vậy, khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc 1 trong những trường hợp trên sẽ không cần phải xin cấp giấy phép lao động và không phải lo sợ việc bị trục xuất khỏi Việt Nam vì không có giấy phép lao động.Kết luậnHợp đồng lao động dưới 1 tháng cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đòi hỏi sự hiểu biết về pháp luật lao động, thủ tục và điều kiện cụ thể. Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt cho phép người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không cần giấy phép lao động, tùy thuộc vào tình huống cụ thể và quy định của pháp luật lao động Việt Nam. Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định này là rất quan trọng để đảm bảo quá trình làm việc của người lao động nước ngoài tại Việt Nam diễn ra một cách hợp pháp và trơn tru.