0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file651136c9b6194-LS--5-.png

CÁCH TÍNH THỜI GIAN NGHỈ PHÉP TRONG NĂM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ngày nghỉ phép là một quyền lợi quan trọng của người lao động, giúp họ nạp lại năng lượng, thư giãn và du lịch sau những tháng ngày làm việc căng thẳng. Tuy nhiên, để tính toán số ngày nghỉ phép của người lao động trong một năm, cần phải tuân theo các quy định pháp luật và chính sách nhà nước. Dưới đây là một hướng dẫn đơn giản về cách tính số ngày nghỉ phép của người lao động tại Việt Nam.

Xác định Quyền Lợi Nghỉ Phép Theo Luật Lao Động

Trước hết, bạn cần biết quyền lợi nghỉ phép của người lao động được quy định trong Luật lao động Việt Nam. Hiện nay, theo quy định của Luật lao động năm 2019, người lao động được hưởng các loại nghỉ sau:

Nghỉ hàng năm (nghỉ phép hàng năm): Theo quy định, người lao động có quyền nghỉ phép hàng năm sau một khoảng thời gian làm việc nhất định. Thời gian nghỉ phép hàng năm cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 114 của Luật lao động. Hiện nay, thời gian nghỉ phép hàng năm bình thường thường là 12 ngày.

Nghỉ ngày lễ, tết: Người lao động cũng được hưởng các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật. Số ngày nghỉ lễ, tết thường thay đổi từ năm này sang năm khác và được quy định tại Thông tư ban hành danh sách các ngày nghỉ lễ, tết hàng năm.

Nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ bệnh...: Ngoài nghỉ phép hàng năm, người lao động còn được hưởng các loại nghỉ khác theo quy định của pháp luật. Số ngày nghỉ trong trường hợp này phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, thai kỳ, và quy định cụ thể.

Xem Xét Thời Gian Làm Việc

Để tính số ngày nghỉ phép của người lao động trong một năm, bạn cần xem xét thời gian làm việc của họ trong năm đó. Thời gian làm việc bao gồm cả thời gian làm việc thực tế và thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ bệnh, nghỉ bảo hiểm xã hội và các ngày nghỉ khác theo quy định.

NLĐ có đủ 12 tháng (đủ năm) làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.

- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật.

- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Và cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Thời gian được coi là thời gian làm việc của NLĐ để tính số ngày nghỉ hằng năm

- Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

- Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.

- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ.

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.

- Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

Tính Toán Số Ngày Nghỉ Phép

Sau khi xác định được thời gian làm việc của người lao động trong năm, bạn có thể tính số ngày nghỉ phép của họ theo công thức sau:

Số ngày nghỉ phép hàng năm = (Thời gian làm việc thực tế) x (Số ngày nghỉ phép hàng năm/12 tháng)

Hãy lưu ý rằng số ngày nghỉ phép hàng năm thường được tính dựa trên tháng và ngày làm việc thực tế. Việc sử dụng công thức trên sẽ giúp bạn xác định số ngày nghỉ phép mà người lao động được hưởng trong năm đó.

Kết luận

Cuối cùng, khi bạn đã tính được số ngày nghỉ phép của người lao động, hãy đảm bảo rằng bạn tuân thủ đúng các quy định của Luật lao động và chính sách của công ty. Nếu có sự thay đổi hoặc đặc biệt nào đó trong quyền lợi nghỉ phép của người lao động, hãy thảo luận và thông báo cho họ một cách rõ ràng.

Nghỉ phép là một phần quan trọng của cuộc sống làm việc và quản lý thời gian của người lao động. Việc tính toán số ngày nghỉ phép một cách chính xác giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý nhân sự và thúc đẩy sự hài lòng của người lao động. Để biết thêm chi tiết về quy định và quy trình pháp luật liên quan đến quyền lợi của người lao động, bạn có thể truy cập Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin chi tiết và hữu ích về các quy định và quy trình tố tụng pháp lý tại Việt Nam.

 


 

avatar
Đoàn Trà My
811 ngày trước
CÁCH TÍNH THỜI GIAN NGHỈ PHÉP TRONG NĂM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Ngày nghỉ phép là một quyền lợi quan trọng của người lao động, giúp họ nạp lại năng lượng, thư giãn và du lịch sau những tháng ngày làm việc căng thẳng. Tuy nhiên, để tính toán số ngày nghỉ phép của người lao động trong một năm, cần phải tuân theo các quy định pháp luật và chính sách nhà nước. Dưới đây là một hướng dẫn đơn giản về cách tính số ngày nghỉ phép của người lao động tại Việt Nam.Xác định Quyền Lợi Nghỉ Phép Theo Luật Lao ĐộngTrước hết, bạn cần biết quyền lợi nghỉ phép của người lao động được quy định trong Luật lao động Việt Nam. Hiện nay, theo quy định của Luật lao động năm 2019, người lao động được hưởng các loại nghỉ sau:Nghỉ hàng năm (nghỉ phép hàng năm): Theo quy định, người lao động có quyền nghỉ phép hàng năm sau một khoảng thời gian làm việc nhất định. Thời gian nghỉ phép hàng năm cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 114 của Luật lao động. Hiện nay, thời gian nghỉ phép hàng năm bình thường thường là 12 ngày.Nghỉ ngày lễ, tết: Người lao động cũng được hưởng các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật. Số ngày nghỉ lễ, tết thường thay đổi từ năm này sang năm khác và được quy định tại Thông tư ban hành danh sách các ngày nghỉ lễ, tết hàng năm.Nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ bệnh...: Ngoài nghỉ phép hàng năm, người lao động còn được hưởng các loại nghỉ khác theo quy định của pháp luật. Số ngày nghỉ trong trường hợp này phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, thai kỳ, và quy định cụ thể.Xem Xét Thời Gian Làm ViệcĐể tính số ngày nghỉ phép của người lao động trong một năm, bạn cần xem xét thời gian làm việc của họ trong năm đó. Thời gian làm việc bao gồm cả thời gian làm việc thực tế và thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ bệnh, nghỉ bảo hiểm xã hội và các ngày nghỉ khác theo quy định.NLĐ có đủ 12 tháng (đủ năm) làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật.- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ LĐ-TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.Và cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Thời gian được coi là thời gian làm việc của NLĐ để tính số ngày nghỉ hằng năm- Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.- Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.- Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ.- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.- Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.Tính Toán Số Ngày Nghỉ PhépSau khi xác định được thời gian làm việc của người lao động trong năm, bạn có thể tính số ngày nghỉ phép của họ theo công thức sau:Số ngày nghỉ phép hàng năm = (Thời gian làm việc thực tế) x (Số ngày nghỉ phép hàng năm/12 tháng)Hãy lưu ý rằng số ngày nghỉ phép hàng năm thường được tính dựa trên tháng và ngày làm việc thực tế. Việc sử dụng công thức trên sẽ giúp bạn xác định số ngày nghỉ phép mà người lao động được hưởng trong năm đó.Kết luậnCuối cùng, khi bạn đã tính được số ngày nghỉ phép của người lao động, hãy đảm bảo rằng bạn tuân thủ đúng các quy định của Luật lao động và chính sách của công ty. Nếu có sự thay đổi hoặc đặc biệt nào đó trong quyền lợi nghỉ phép của người lao động, hãy thảo luận và thông báo cho họ một cách rõ ràng.Nghỉ phép là một phần quan trọng của cuộc sống làm việc và quản lý thời gian của người lao động. Việc tính toán số ngày nghỉ phép một cách chính xác giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý nhân sự và thúc đẩy sự hài lòng của người lao động. Để biết thêm chi tiết về quy định và quy trình pháp luật liên quan đến quyền lợi của người lao động, bạn có thể truy cập Thủ Tục Pháp Luật. Trang web này cung cấp thông tin chi tiết và hữu ích về các quy định và quy trình tố tụng pháp lý tại Việt Nam.